Quay lại
Tiếp theo

Thứ ba, 18/05/2021 | 03:16 GMT+7


Quy chế đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ

 HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ

Căn cứ Quyết định số 534/TTg ngày 03/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Dân Lập Đông Đô;

Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 17/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi Trường Đại học Dân lập Đông Đô sang loại hình trường đại học tư thục;

Căn cứ Quyết định 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;

Căn cứ Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;

Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học;

Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-ĐHĐĐ ngày 06/3/2020 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Đông Đô;

Theo đề nghị của Trưởng Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Đông Đô.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 194/ QĐ-ĐHĐĐ ngày 04/5/2020 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Đông Đô.

Điều 3. Các ông, bà Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp, Đào tạo và Quản lý sinh viên, Khảo Thí - Thanh tra và Đảm bảo chất lượng, Tài chính - Kế toán, Trưởng các Khoa/Ngành và các đơn vị liên quan thuộc trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


 

 

Nơi nhận:

- Hội đồng trường (để báo cáo);

- Như Điều 3;

- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

 (đã ký)

PGS.TS. Lê Ngọc Tòng

 


QUY CHẾ

ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ

(Ban hành kèm theo Quyết định số      /QĐ-ĐHĐĐ ngày  tháng 5 năm 2021

của Hiệu trưởng Trường Đại học Đông Đô)

 CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ, gồm tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần, xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng cho chương trình đào tạo (viết tắt là chương trình) trình độ đại học theo hình thức tích lũy tín chỉ của Trường Đại học Đông Đô.

Điều 2. Chương trình, đề cương chi tiết học phần

1. Chương trình cần thể hiện rõ trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kết hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính – ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần cần thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo; điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập học phần (nếu có).

4. Chương trình có khối lượng không dưới 180 tín chỉ đối với khóa đại học 6 năm, 150 tín chỉ đối với khóa đại học 5 năm, 120 tín chỉ đối với khóa đại học 4 năm.

5. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên quản lý nội dung chương trình tất cả các ngành Nhà trường đào tạo. Việc sửa đổi, bổ sung, cập nhật nội dung chương trình tuân thủ quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà sinh viên phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi chương trình đào tạo trình độ đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa, ngành thống nhất; trình Hội đồng khoa học thông qua, đề nghị Hiệu trưởng Nhà trường phê duyệt.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Mỗi học phần được đặt một mã số do Nhà trường quy định. Các học phần được bố trí giảng dạy theo học kỳ, phù hợp với tiến độ thực hiện chương trình của năm học. Học phần thường có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bổ đều trong một học kỳ. Trường hợp sinh viên không đủ điều kiện làm đồ án/khóa luận tốt nghiệp, Khoa/Ngành chọn học phần có số tín chỉ tương đương với số tín chỉ của đồ án/khóa luận tốt nghiệp học thay thế.

2. Phân loại học phần

a. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

b. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Nhà trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

c. Học phần tương đương là học phần thuộc chương trình của khóa, ngành khác đang tổ chức dào tạo tại trường hoặc một đơn vị đào tạo khác có cùng số tín chỉ tương đương sẽ được phép tích lũy để thay thế cho học phần trong chương trình của ngành đào tạo. Hiệu trưởng quy định học phần tương đương trên cơ sở đề xuất của Khoa/Ngành, của Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên.

d. Học phần thay thế là học phần thuộc chương trình cũ nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy. Hiệu trưởng quyết định học phần thay thế trên cơ sở đề xuất của Khoa/ Ngành, của Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên.

e. Học phần tiên quyết là học phần mà sinh viên phải học xong (có thể chưa đạt) mới được học học phần kế tiếp.

f. Học phần điều kiện (Giáo dục thể chất, Giáo dục Quốc phòng An ninh, học phần rèn nghề (nếu có) là các học phần mà số tín chỉ của chúng không được tính vào số tín chỉ tích lũy của chương trình, nhưng là điều kiện xét tốt nghiệp ra trường. Sinh viên phải đạt các học phần điều kiện mới đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

3. Tín chỉ là đơn vị dùng để tính khối lượng học tập của sinh viên. 1 tín chỉ bằng 15 giờ lý thuyết; 30-45 giờ thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ, sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Một giờ học được tính bằng 50 phút, nghỉ giải lao 10 phút.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

1. Thời gian hoạt động giảng dạy của Trường được tính từ 07h00 đến 20h30 hàng ngày. Tùy theo tình hình thực tế, Hiệu trưởng Nhà trường quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.

2. Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, Khoa xây dựng thời khóa biểu tuần, gửi Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên theo dõi (trên cơ sở lịch học kỳ Khoa/Ngành đã đăng ký).

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình cộng của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của các học phần đã được đánh giá theo thang điểm A, B+, B, C+, C, D+, D tính từ đầu khóa học. Học phần bị điểm F không được tính vào khối lượng kiến thức tích lũy .

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm A; B+, B; C+, C; D+, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào thời điểm kết thúc mỗi học kỳ. Điểm F không được tính vào điểm trung bình chung tích lũy.

Các học phần Giáo dục thể chất, Giáo dục Quốc phòng An ninh không được tính vào điểm trung bình chung học kỳ, khối lượng kiến thức tích lũy, điểm trung bình chung tích lũy.

 

CHƯƠNG II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường Đại học Đông Đô tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.

a. Khóa học là thời gian cần thiết để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau: Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ 3 (ba) đến 5 (năm) năm tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ 2,5 năm (hai năm rưỡi) đến 4 (bốn) năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ 1,5 (một năm rưỡi) đến 2 (hai) năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

b. Một năm học có 02 học kỳ chính và 01 học kỳ phụ:

Học kỳ chính là học kỳ bắt buộc trong kế hoạch đào tạo của năm học. Có học kỳ I và học kỳ II, mỗi học kỳ có thời lượng ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi.

Học kỳ phụ được tổ chức trong thời gian nghỉ hè của sinh viên; được tổ chức để sinh viên có điều kiện học lại, học bù, học vượt. Mỗi học kỳ có ít nhất 5 tuần học và 1 tuần thi. Sinh viên có nhu cầu học, đăng ký với cố vấn học tập hoặc giáo vụ Khoa, lập danh sách chuyển Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên trình Ban Giám hiệu phê duyệt.

2. Việc phân bổ số học phần, số tín chỉ cho từng học kỳ, từng năm học được thiết kế trong chương trình của Nhà trường.

3. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học gồm: Thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khóa học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khóa học từ 5 đến 6 năm nhưng không được vượt quá 2 lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó. Thời gian tối đa cho sinh viên được phép học tập trong trường bao gồm cả thời gian dành cho loại hình học cùng lúc hai chương trình, thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân và thời gian học ở trường khác trước khi chuyển về trường Đại học Đông Đô (nếu có).

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký nhập học, sinh viên phải nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ nhập học được xếp vào túi hồ sơ của từng sinh viên, do Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên quản lý.

2. Nếu đủ điều kiện nhập học, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên của trường và cấp cho họ:

a. Thẻ sinh viên;

b. Sổ đăng ký học tập;

c. Phiếu nhận cố vấn học tập.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải hoàn thành trong thời gian theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

4. Sinh viên nhập học được Nhà trường cung cấp đầy đủ thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

1. Trường Đại học Đông Đô tuyển sinh theo ngành đào tạo. Thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển sẽ được sắp xếp vào các lớp học theo ngành đào tạo đã đăng ký.

2. Tùy theo số lượng sinh viên, dựa trên năng lực và sở trường của mình, sinh viên có thể đăng ký học chuyên ngành khác của ngành đã đăng ký mà Nhà trường có; phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà trường.

Số lượng sinh viên tối thiếu của một lớp học chuyên ngành do Hiệu trưởng nhà trường quy định cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế.

Điều 9. Tổ chức lớp học

1. Lớp học được tổ chức trên cơ sở số lượng sinh viên đã nhập học theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo.

a. Lớp học được tổ chức theo Quy chế công tác học sinh sinh viên, có hệ thống tổ chức gồm cố vấn học tập (kiêm giáo viên chủ nhiệm lớp), ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn lớp, các tổ sinh viên của lớp. Hiệu trưởng Nhà trường quy định cụ thể số lượng sinh viên tối thiếu của một lớp học.

b. Lớp học được tổ chức học các học phần theo từng học kỳ đã được thiết kế trong chương trình cho khóa học. Quản lý sinh viên của lớp trong thời gian học do cố vấn học tập và Ban cán sự lớp thực hiện.

c. Lớp học có mã tên riêng, gắn với Khoa, Khóa, Ngành/Chuyên ngành. Nếu thay đổi loại hình đào tạo theo quy định, mã lớp học sẽ được thay đổi cho phù hợp.

2. Lớp học phần được tổ chức trên cơ sở số lượng sinh viên đăng ký học tích lũy khối lượng kiến thức theo học phần; sinh viên học lại, học cải thiện điểm, học vượt được tham gia lớp học phần.

a. Lớp học phần có thời khóa biểu, lịch thi và có mã lớp. Hiệu trưởng Nhà trường quy định số lượng sinh viên của lớp học phần.

b. Lớp học phần không có ban cán sự lớp. Giảng viên giảng dạy học phần là người trực tiếp quản lý lớp học và cho điểm thành phần trong quá trình học tập.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình của từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để sinh viên được đăng ký học, lịch và hình thức kiểm tra, thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với Khoa/Ngành dưới sự hướng dấn của cố vấn học tập. Đối với sinh viên đã tốt nghiệp trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc đã có bảng điểm công nhận học phần, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên phối hợp với Khoa/Ngành căn cứ bảng điểm, loại hình đào tạo để xem xét cho sinh viên được chuyển điểm theo quy định của Nhà trường. Có ba hình thức đăng ký học học phần:

a. Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;

b. Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;

c. Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

Tùy điều kiện đào tạo của Nhà trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a. 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b. 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu;

c. Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực khác.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập đã được thiết kế cho mỗi chương trình đã được Hiệu trưởng phê duyệt.

6. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên lưu trữ.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Sinh viên được út bớt học phần đã đăng ký vì các lý do cá nhân (sức khỏe, tài chính hoặc các lý do đặc biệt khác…), nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a. Trước khi kết thức tuần thứ 2 của học kỳ chính hoặc trong 01 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, sinh viên phải viết đơn, cố vấn học tập ký xác nhận. Sinh viên trực tiếp nộp đơn xin rút bớt học phần lên Khoa/Ngành; nếu được đồng ý, lãnh đạo Khoa/Ngành sẽ trực tiếp giải quyết.

b. Sinh viên không vi phạm Khoản 3, Điều 10 của Quy định này.

2. Từ tuần thứ 3 của học kỳ chính và tuần thứ 2 của học kỳ phụ, các học phần đã đăng ký sẽ được giữ nguyên trong kết quả đăng ký học. Sinh viên có tên trong danh sách lớp học phần phải nộp học phí và nếu không tham gia học sẽ bị coi là tự ý bỏ học và học phần phải nhận điểm F.

Trường hợp đặc biệt, nếu sinh viên vẫn có nguyện vọng và nộp đơn xin rút bớt học phần, sinh viên được chấp nhận rút bớt học phần nhưng không được rút lại học phí đã nộp cho học phần đó; học phần sinh viên được rút bớt sẽ chuyển sang các học kỳ tiếp theo và không phải đóng học phí.

3. Sinh viên chỉ được phép không tham gia học học phần xin rút bớt sau khi Khoa/Ngành đã xóa tên trong danh sách lớp học phần và gửi danh sách lớp cho giảng viên học phần đó.

Điều 12. Đăng ký học lại, học cải thiện điểm, học vượt

1. Học lại

a. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B+, B, C+, C hoặc D+, D.

b. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc đổi sang học phần tự chọn tương đương khác ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A; B+, B; C+, C; D+, D.

c. Đối với sinh viên đã hết thời gian học tập chính thức tại trường theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 nhưng vẫn còn thời hạn kéo dài theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 mà vẫn còn nợ điểm học phần, nếu muốn học hoặc học lại cần đăng ký với Khoa/Ngành hoặc với Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên chậm nhất 01 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới để được bổ sung vào danh sách lớp. Trường hợp không có lớp để học ghép trong học kỳ, Nhà trường sẽ xem xét mở lớp riêng nếu sinh viên yêu cầu.

2. Học cải thiện điểm

a. Đối với học phần đã học xong nhưng có kết quả không như mong muốn, sinh viên được phép đăng ký học lại để cải thiện điểm (trừ các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp).

b. Khoa/Ngành sắp xếp cho sinh viên vào học lớp phù hợp và gửi danh sách cho Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên phối hợp quản lý. Nhà trường không hạn chế số lần học cải thiện điểm đối với mỗi học phần.

3. Học vượt

a. Học vượt là hình thức sinh viên đăng ký học thêm một hoặc một số học phần so với khối lượng học tập đã thiết kế trong chương trình cho một học kỳ hoặc một số học kỳ, năm học để tốt nghiệp sớm hơn so với thời gian quy định cho khóa học.

b. Nhà trường cho phép sinh viên học vượt trong các học kỳ nhà trường tổ chức. Nếu đủ điều kiện, sinh viên học vượt đăng ký, Khoa/Ngành lập danh sách sinh viên gửi Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên phối hợp quản lý.

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình đào tạo hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép nghỉ ốm gửi Khoa/Ngành trong tuần đầu kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường hoặc y tế địa phương, bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi năm học, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo: sinh viên năm thứ nhất, sinh viên năm thứ hai, sinh viên năm thứ ba, sinh viên năm thứ tư, sinh viên năm thứ năm. Căn cứ khối lượng của từng chương trình, được quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này, Hiệu trưởng Nhà trường quy định cụ thể giới hạn khối lượng kiến thức để chuyển xếp hạng năm đào tạo.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng về học lực:

Stt

Học lực

Xếp loại

Thang điểm

Ghi chú

10

4

Chữ

1

Đạt

Giỏi

Từ 8.5 đến 10

4.0

A

 

2

Khá

Từ 8.0 đến 8.4

3.5

B+

 

3

Từ 7.0 đến 7.9

3.0

B

 

4

Trung bình

Từ 6.5 đến 6.9

2.5

C+

 

5

Từ 5.5 đến 6.4

2.0

C

 

6

Yếu

Từ 5.0 đến 5.4

1.5

D+

 

7

Từ 4.0 đến 4.9

1.0

D

 

8

Không đạt

Kém

Từ 0.0 đến 3.9

0.0

F

 

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp:

a. Được điều động vào lực lượng vũ trang;

b. Bị ốm, bị tai nạn phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhât một học kỳ ở trường, không ở trong các trường hợp bị buộc thôi học, quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy khống dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

Sinh viên xin nghỉ học tạm thời phải viết đơn, có xác nhận của lãnh đạo Khoa/ Ngành, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên trình Hiệu trưởng ký quyết định cho sinh viên nghỉ học tạm thời. Trước khi được xét nghỉ tạm thời, sinh viên phải hoàn thành nghĩa vụ học phí với Nhà trường.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất 1 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

a. Đối với trường hợp được điều động vào lực lượng vũ trang, sinh viên phải nộp đơn xin trở lại học tập kèm bản sao quyết định xuất ngũ.

b. Đối với trường hợp bị ốm đau, tai nạn phải điều trị lâu dài, sinh viên phải nộp đơn kèm theo xác nhận của cơ quan y tế nơi đã trực tiếp điều trị cho sinh viên.

c. Ngoài 2 trường hợp trên, sinh viên nộp đơn có xác nhận của chính quyền địa phương về ý thức chấp hành pháp luật trong thời gian về nghỉ tại địa phương.

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên một trong các điều kiện sau:

a. Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năng thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa;

b. Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0.80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kì tiếp theo;

c. Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

d. Số lần bị cảnh báo kết quả học tập trong toàn khóa học tối đa 4 lần (4 học kỳ) nhưng không được phép bị cảnh báo kết quả học tập của 2 kỳ chính liên tiếp.

e. Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập vẫn được giữ sĩ số, được xét học vụ và hạnh kiểm theo lớp. Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập cần tăng cường liên hệ với giáo viên chủ nhiệm lớp để được tư vấn về kế hoạch học tập của cá nhân.

2. Xử lý thôi học

a. Cho thôi học: căn cứ nhu cầu cá nhân, sinh viên viết đơn xin thôi học. Nhà trường quyết định cho sinh viên thôi học nếu đơn xin thôi học có lý do rõ ràng, hợp lệ;

b. Buộc thôi học: nếu sau mỗi học kỳ, sinh viên thuộc một trong các trường hợp sau:

Bị cảnh báo kết quả học tập 2 học kỳ chính liên tiếp hoặc bị cảnh báo kết quả học tập lần thứ 4;

Đã hết thời gian tối đa được phép học mà chưa đủ điều kiện tốt nghiệp;

Thi hộ, học hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, học hộ lần thứ hai;

Bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách sinh viên của Nhà trường;

Chưa hoàn thành nghĩa vụ học phí theo quy định của Nhà trường.

2. Chậm nhất là 01 tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Nhà trường sẽ thông báo về nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp sinh viên có nhu cầu chuyển sang học hệ thấp hơn cùng ngành đào tạo hoặc ngành khác của trường thì phải viết đơn và nếu được xét chuyển, sẽ được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở chương trình mới. Khoa/Ngành báo cáo Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nhiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình

a. Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo ở chương trình thứ nhất;

b. Sau khi đã kết thức học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất, sinh viên không thuộc diện xếp loại học lực yếu;

c. Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo nhưng được bảo lưu kết quả các học phần đã đạt và nếu đủ điều kiện và có nhu cầu, sinh viên được học tiếp chương trình thứ hai vào các năm học sau.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có điều kiện sau đây:

a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b. Xin chuyển đến trường có ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường chuyển đến;

d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a. Sinh viên đã tham dự thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b. Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;

e. Sinh viên nợ học phí hoặc các tài sản khác của trường.

3. Thủ tục chuyển trường:

a. Thủ tục chuyển đi.

Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của Nhà trường nộp Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên. Hồ sơ gồm: Đơn xin chuyển trường (theo mẫu của Nhà trường); Kết quả học tập các học phần đã học tại trường, có xác nhận của Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên.

Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên trình hồ sơ của sinh viên xin chuyển trường lên Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho sinh viên chuyển trường khi đủ điều kiện;

Sau khi được phép chuyển trường, sinh viên chuyển toàn bộ giấy tờ có liên quan về trường xin chuyển đến. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên xóa tên sinh viên khỏi danh sách sinh viên của Nhà trường và thông báo lại cho Khoa/Ngành.

b. Thủ tục chuyển đến

Sinh viên từ trường khác chuyển đến Trường Đại học Đông Đô phải nộp hồ sơ xin chuyển trường cho Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên. Hồ sơ gồm: Đơn xin chuyển trường có xác nhận cho phép chuyển đi của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi; Kết quả học tập (bảng điểm) của sinh viên học tại trường xin chuyển đi có xác nhận của Phòng Đào tạo trường xin chuyển đi; Các loại giấy tờ khác (trong trường hợp Nhà trường yêu cầu).

Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên trình hồ sơ sinh viên để Hiệu trưởng xem xét, nếu đồng ý sẽ ra quyết định tiếp nhận sinh viên vào trường. Khi đã có quyết định tiếp nhận sinh viên phải nộp bản chính bảng điểm đã học ở trường chuyển đi cho Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên, bảng điểm (photo) cho Khoa/Ngành nhập học;

Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên phối hợp với Khoa/Ngành so sánh hai chương trình để công nhận học phần và kết quả học tập học phần đã học của sinh viên chuyển đến, thông báo cho sinh viên biết khi có kết quả. Khoa/Ngành & Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên phối hợp sắp xếp lớp học cho sinh viên.

CHƯƠNG III. KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

1. Đối với các học phần lý thuyết; vừa lý thuyết vừa thực hành, điểm đánh giá học phần gồm:

a. Điểm chuyên cần (10%) gồm điểm đánh giá thường xuyên quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá thực hành;

b. Điểm điều kiện (30%) là điểm bài kiểm tra giữa kỳ do giảng viên thực hiện theo đề cương chi tiết học phần;

c. Điểm có hệ số 60% là điểm thi kết thúc học phần.

Công thức tính:

Điểm học phần (100%) = Điểm chuyên cần (10%) + Điểm điều kiện (30%) + Điểm thi kết thúc học phần (60%)

2. Đối với học phần thực hành: Sinh viên cần tham dự đầy đủ các bài thực hành

a. Điểm bộ phận của học phần thực hành là điểm chuyên cần và thái độ thực hành của sinh viên do giảng viên hướng dẫn đánh giá và cho điểm;

b. Điểm thi kết thúc học phần thực hành là điểm giảng viên chấm 01 bài thực hành của sinh viên.

c. Trường hợp chỉ có 01 giảng viên hướng dẫn và đánh giá kết quả học tập thì điểm học phần là điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn tới một chữ số thập phân.

3. Đối với các học phần thực tập nghề nghiệp: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực tập nghề nghiệp. Bài thi kết thúc học phần thực tập nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức viết tiểu luận hoặc bài tập lớn…

a. Điểm bộ phận của học phần thực tập nghề nghiệp là điểm do giảng viên hướng dẫn thực tập nghề nghiệp đánh giá;

b. Điểm thi kết thúc học phần thực tập nghề nghiệp là điểm bài tập lớn hoặc điểm tiểu luận …

c. Nếu sinh viên không dự thi kết thúc học phần (không có lý do), điểm thi học phần đó sẽ là điểm 0 (không), điểm học phần đó là điểm F.

Điểm bộ phận và điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

4. Giảng viên giảng dạy học phần trực tiếp ra đề thi (đối với học phần chưa có ngân hàng câu hỏi), đề kiểm tra và cho điểm bộ phận của học phần.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ hoặc trong thời gian của mỗi học kỳ, Nhà trường tổ chức kỳ thi giữa học kỳ (dành cho các học phần 2 tín chỉ), kỳ thi chính vào cuối học kỳ cho tất cả các học phần và một kỳ thi phụ (thi lần 2). Kỳ thi phụ dành cho sinh viên không tham gia hoặc bị điểm F ở kỳ thi chính. Kỳ thi phụ được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau khi kết thúc buổi thi học phần cuối cùng ở kỳ thi chính. Các kỳ thi được tổ chức phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của từng Khoa/Ngành.

2. Thời gian ôn thi học phần tỷ lệ với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất có 2/3 ngày ôn thi cho 1 tín chỉ.

3. Khoa/Ngành lập lịch thi, danh sách sinh viên dự thi (có xác nhận của giáo vụ và lãnh đạo Khoa/Ngành). Cán bộ coi thi do Khoa/Ngành, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên cử; Phòng Khảo thí - Thanh tra và Đảm bảo chất lượng cử cán bộ kiểm tra, giám sát; Phòng Hành chính Tổng hợp bố trí phòng thi, trình Hiệu trưởng phê duyệt.

4. Không tổ chức thi hết học phần bằng hình thức thi lý thuyết đối với các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp, rèn luyện. Thời gian thi kết thúc các học phần trên được tổ chức ngay sau khi giảng viên kết thúc giảng dạy học phần.

Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên xây dựng quy định chi tiết về tổ chức thi học phần lý thuyết, thi các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp, rèn luyện trình Hiệu trưởng phê duyệt.

5. Sinh viên không được dự thi kết thúc học phần nếu:

a. Nghỉ quá số giờ lên lớp theo quy định. Khi đó, điểm thi học phần sẽ được tính là 0 điểm, điểm trung bình chung học phần là điểm F và sinh viên không được tham gia kỳ thi phụ. Trường hợp tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vì cộng đồng; sinh viên sẽ được xem xét để được dự thi kết thúc học phần (theo đề nghị của Đoàn thanh niên, được sự đồng ý của giảng viên học phần, Khoa/Ngành quản lý sinh viên và Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên);

b. Sinh viên chưa hoàn thành nghĩa vụ học phí với Nhà trường. Điểm thi học phần sẽ được tính là 0 điểm, điểm trung bình chung học phần là điểm F và được tham gia kỳ thi phụ và học lại khi hoàn thành nghĩa vụ trên;

c. Sinh viên vắng mặt không có lý do chính đáng tại buổi thi hết học phần, điểm thi sẽ được tính là 0 điểm, điểm học phần là F nhưng được tham dự kỳ thi phụ nếu Khoa/Ngành đồng ý. Sinh viên vắng mặt có lý do (có đơn do Khoa/Ngành xác nhận) được tham dự kỳ thi phụ và điểm thi được tính là thi lần đầu;

d. Giảng viên học phần trực tiếp xác định số sinh viên không đủ điều kiện dự thi học phần (nếu có) vào cuối danh sách điểm thành phần (10%, 30%) của lớp học phần và công bố trước lớp trong buổi giảng cuối;

đ. Giảng viên học phần ký xác nhận và nộp bảng điểm thành phần cho Khoa/ Ngành chậm nhất là 05 ngày sau khi kết thúc buổi giảng cuối; Khoa/Ngành ký xác nhận và nộp về Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên (bản gốc).

Điều 21. Đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình.

a. Nếu đã có ngân hàng đề thi, trước buổi thi kết thúc học phần, Phòng Khảo thí - Thanh tra và Đảm bảo chất lượng chọn ngẫu nhiên đề thi, in sao và niêm phong đề thi cho từng phòng thi trước thời gian thi ít nhất 08 giờ.

b. Nếu chưa có ngân hàng đề thi, giảng viên học phần ra đề thi, đáp án và chịu trách nhiệm về nội dung của đề thi, nộp cho Khoa/Ngành mời giảng . Trước khi thi 07-10 ngày, Khoa/Ngành nộp đề thi, đáp án về Phòng Khảo thí - Thanh tra và Đảm bảo chất lượng.

c. Phòng Khảo thí - Thanh tra và Đảm bảo chất lượng có trách nhiệm xây dựng quy định chi tiết về việc ra đề thi, đáp án; quản lý đề thi, đáp án; tổ chức in, sao đề thi; giao nhận đề thi, bài thi và bảo mật đề thi, phách; trình Hiệu trưởng phê duyệt.

2. Hình thức thi

a. Hình thức thi kết thúc học phần là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), thi vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, thực hành, thực tập nghề nghiệp hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi được xác định trước trong kế hoạch học tập, do Hiệu trưởng phê duyệt đầu kỳ hoặc theo năm học.

b. Mỗi phòng thi viết, sĩ số tối đa không quá 50 sinh viên dự thi. Sinh viên dự thi phải xuất trình thẻ sinh viên hoặc chứng minh thư nhân dân khi vào phòng thi và ngồi đúng số báo danh. Thi vấn đáp phải có phòng chờ. Trường hợp đặc biệt, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên báo cáo Ban Giám hiệu quyết định.

c. Phòng thi tự luận, trắc nghiệm trên máy được bố trí 02 cán bộ coi thi. Phòng thi vấn đáp 03 cán bộ coi thi. Lớp có sĩ số trên 15 sinh viên, mỗi phòng thi có tối đa 02 bàn hỏi thi, mỗi bàn 02 cán bộ hỏi thi. Phòng thi trắc nghiệm trên máy được bố trí 03 cán bộ coi thi (01 cán bộ Phòng Khảo thí - Thanh tra và Đảm bảo chất lượng, 01 cán bộ kỹ thuật và 01 cán bộ coi thi); Phòng thi viết có sĩ số dưới 15 sinh viên chỉ bố trí 01 cán bộ coi thi.

3. Chấm thi kết thúc học phần do 02 cán bộ chấm thi đảm nhiệm. Mỗi bài thi, bảng điểm thi hết học phần phải có chữ ký của 02 cán bộ chấm thi.

4. Thời gian lưu giữ bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là 02 năm, kể từ ngày thi và được lưu tại Phòng Khảo thí - Thanh tra và Đảm bảo chất lượng.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần là tổng số các điểm bộ phận có trọng số tương ứng (10%, 30%, 60%); được làm tròn đến một chữ số thập phân (0,50), chuyển thành điểm 4, điểm chữ và xếp loại học lực như sau:

Stt

Học lực

Xếp loại

Thang điểm

Ghi chú

10

4

Chữ

1

Đạt

Giỏi

Từ 8.5 đến 10

4.0

A

 

2

Khá

Từ 8.0 đến 8.4

3.5

B+

 

3

Từ 7.0 đến 7.9

3.0

B

 

4

Trung bình

Từ 6.5 đến 6.9

2.5

C+

 

5

Từ 5.5 đến 6.4

2.0

C

 

6

Trung bình yếu

Từ 5.0 đến 5.4

1.5

D+

 

7

Từ 4.0 đến 4.9

1.0

D

 

8

Không đạt

Kém

Từ 0.0 đến 3.9

0.0

F

 

b. Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để làm cơ sở tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các ký hiệu sau:

I. Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X. Chưa nhận được kết quả thi.

c. Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm khi xếp mức đánh giá, được sử dụng ký hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc đánh giá các mức điểm A; B+, B; C+, C; D+, D; F được áp dụng cho các trường hợp sau:

a. Đối với những học phần mà sinh viên đã đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do và nhận điểm 0.

b. Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có kết quả đánh giá bộ phân mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ.

c. Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a. Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được Trường Khoa/Ngành và Trưởng phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên cho phép.

b. Sinh viên không thể tham dự kiểm tra điểm bộ phận hoặc thi vì lý do khách quan được Khoa/Ngành và Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên chấp nhận.

Trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp buộc thôi học thì vấn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà Trưởng Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ Khoa/Ngành chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng trong các trường hợp sau:

a. Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A; B+, B; C+, C; D+, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

b. Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến họăc chuyển đổi giữa các chương trình.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần được quy đổi sang điểm số như sau:

 

A

 

tương ứng với

 

4.0

 

B+

tương ứng với

3.5

B tương ứng với

3.0

C+

tương ứng với

2.5

C tương ứng với

2.0

D+

tương ứng với

1.5

D tương ứng với

1.0

F

tương ứng với

0.0

 

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

A=

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

 là điểm học phần thứ i

 là số tín chỉ của học phần thứ i

 là tổng số tín chỉ của các học phần

Điểm trung bình học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất.

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

 

CHƯƠNG IV. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp.

1. Đầu học kỳ cuối khóa, các sinh viên cần đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn. Quy định như sau:

a. Làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của Nhà trường. Đồ án, khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và được thể hiện trong chương trình đào tạo.

b. Học và thi một số học phần chuyên môn: Sinh viên không được giao làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của chương trình.

2. Tùy theo điều kiện của Nhà trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:

a. Các điều kiện và hình thức để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp (Khoa/Ngành đề xuất trình Ban Giám hiệu);

b. Thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp từ 12 đến 14 tuần;

c. Hình thức chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Hội đồng chấm hoặc Bảo vệ trước hội đồng.

d. Nhiệm vụ của giáo viên hướng dẫn, trách nhiệm của Khoa/Ngành đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà trường.

3. Đối với một số ngành đào tạo, đòi hỏi nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp, Nhà trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khóa.

Điều 25. Đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

1. Hiệu trưởng Nhà trường quy định cách đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp như sau:

a. Việc đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm

b. Điểm báo cáo thực tập tốt nghiệp do giáo viên hướng dẫn đánh giá, cho điểm

c. Cách tính điểm của khóa luận, đồ án tốt nghiệp: Có thể lựa chọn một trong hai cách đánh giá sau:

Cách 1 (chấm khóa luận, đồ án tốt nghiệp): Điểm khóa luận, đồ án tốt nghiệp là điểm trung bình cộng các điểm của giáo viên hướng dẫn và giáo viên phản biện (tính đến 2 chữ số thập phân). Công thức tính:

Điểm khóa luận tốt nghiệp = Điểm giáo viên hướng dẫn 70% + Điểm giáo viên phản biện 30%

Cách 2 (chấm bảo vệ khóa luận, đồ án tốt nghiệp): Điểm khóa luận, đồ án tốt nghiệp là điểm trung bình cộng các điểm của giáo viên hướng dẫn + điểm của giáo viên phản biện + điểm của hội đồng chấm bảo vệ khóa luận, đồ án tốt nghiệp (điểm trung bình cộng của các thành viên hội đồng, tính đến 2 chữ số thập phân). Công thức tính:

Điểm khóa luận tốt nghiệp = Điểm giáo viên hướng dẫn + Điểm giáo viên phản biện + Điểm của hội đồng chấm bảo vệ : (chia) 3

3. Điểm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, báo cáo tốt nghiệp là điểm trung bình cộng của các thành viên chấm (bao gồm giảng viên hướng dẫn và thành viên hội đồng chấm), được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 của quy chế này. Điểm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.

4. Sinh viên có đồ án, khóa luận tốt nghiệp bị F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm học phần chuyên môn thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tôt nghiệp.

Điều 26. Thực tập cuối khóa và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù như các ngành thuộc lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, Y tế, Thể dục - Thể thao: Trưởng Khoa/Ngành xây dựng nội dung, hình thức thực tập cuối khóa, hình thức chấm đồ án tốt nghiệp, điều kiện được xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc thù của chương trình. Hiệu trưởng quyết định thực hiện.

Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.

1. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a. Đã tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình, được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;

b. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2.00 trở lên;

c. Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, thư viện, các tài sản khác của Nhà trường;

d. Đã có chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng – An ninh và Giáo dục thể chất;

đ. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời kỳ kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

e. Hoàn thành (điểm đạt) hoặc có chứng chỉ đối với các học phần rèn nghề (nếu có) trong chương trình;

f. Có đơn xin xét tốt nghiệp sớm hay muộn so với thời gian thiết kế của khóa học gửi Khoa/Ngành, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên.

2. Sau mỗi học kỳ hay trong từng học kỳ; căn cứ hồ sơ đào tạo, Khoa/Ngành lập danh sách sinh viên đủ điều kiện xét tốt nghiệp gửi Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên, trình Hội đồng xét tốt nghiệp xét và công nhận tốt nghiệp cho sinh viên.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trường/Phó Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên làm ủy viên thư ký và lãnh đạo Khoa/Ngành, Phòng Thanh tra-Khảo thí và Đảm bảo chất lượng làm ủy viên.

3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

4. Căn cứ quyết định công nhận tốt nghiệp cho sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp của Hiệu trưởng, Ban Quản lý văn bằng, chứng chỉ tổ chức in bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành, bàn giao bằng tốt nghiệp cho Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên sau khi hoàn thành thủ tục.

 

Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp

1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo (đơn ngành hoặc song ngành) hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa như sau:

a. Loại xuất sắc:

Điểm trung bình chung tích lũy từ 3.60 đến 4.00;

b. Loại giỏi:

Điểm trung bình chung tích lũy từ 3.20 đến 3.59;

c. Loại khá:

Điểm trung bình chung tích lũy từ 2.50 đến 3.19;

d. Loại trung bình:

Điểm trung bình chung tích lũy từ 2.00 đến 2.49.

2. Hạng tốt nghiệp của sinh viên có kết quả toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong những trường hợp sau:

a. Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho chương trình (không gồm các học phần giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh);

b. Đã bị kỷ luật cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng-An ninh và Giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của Nhà trường. Những sinh viên này được làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Quy chế này.

 

CHƯƠNG V. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ 1 và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của quy chế tuyển sinh đại học chính quy.

Điều 30. Khen thưởng, học bổng.

1. Sinh viên đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện được xét khen thưởng, cấp học bổng. Điều kiện và hình thức xét khen thưởng, cấp học bổng được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường đại học Đông Đô.

Giảng viên có thành tích xuất sắc trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sinh viên thi Olympic Quốc gia, đạt các giải do các tổ chức có uy tín trong nước và thế giới tổ chức, có những sáng kiến mang tính tiên phong,… góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Nhà trường sẽ có quy định khen thưởng riêng.

Điều 31. Điều khoản thi hành

Quy định này có hiệu lực từ năm học 2020-2021.

Quy định này còn được dùng làm cơ sở để Trường Đại học Đông Đô tham gia đánh giá và công nhận lẫn nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo, giá trị của tín chỉ giữa các trường đại học. 

Trong quá trình thực hiện, các vướng mắc phát sinh cần được phản ánh kịp thời; việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của quy định sẽ do Hiệu trưởng quyết định./.

 

HIỆU TRƯỞNG

 (đã ký) 

PGS.TS. Lê Ngọc Tòng