Quay lại
Tiếp theo

Thứ ba, 18/05/2021 | 03:38 GMT+7


Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Đông Đô

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ
 

Số: 20 /QĐ-ĐHĐĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Đông Đô

 

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ

Căn cứ Quyết định số 534/TTg ngày 03 tháng 10 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Dân Lập Đông Đô;

Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 17/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi Trường Đại học Dân lập Đông Đô sang loại hình trường Đại học tư thục;

Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành điều lệ trường Đại học;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-HĐT-ĐHĐĐ ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng trường Trường Đại học Đông Đô.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Đông Đô gồm 10 Chương, 50 Điều được Hội đồng trường thông qua ngày 06 tháng 3 năm 2020.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/QĐ-HT ngày 28/8/2017 của Hiệu trưởng về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Đông Đô và Quyết định số 72A/QĐ-ĐHĐĐ ngày 25/4/2019 của Hiệu trưởng Trường Đại học Đông Đô về việc bổ sung nội dung trong Quyết định số 26/QĐ-HT ngày 28/8/2017.

Điều 3: Các đơn vị trong trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

- Hội nghị NĐT, HĐT, BGH;

- Như Điều 3;

- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

 (đã ký) 

PGS.TS. Lê Ngọc Tòng

 QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /QĐ-ĐHĐĐ ngày  06 tháng 3  năm 2020 của Hiệu trưởng Trường Đại học Đông Đô)

Chương I
 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Quy chế này quy định việc tổ chức quản lý và hoạt động của Trường Đại học Đông Đô, gồm: tổ chức và nhân sự, giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học; hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế; chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc; nguyên tắc làm việc và mối quan hệ công tác của tập thể và cá nhân; tài chính, tài sản; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
1.2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân thuộc Trường Đại học Đông Đô, bao gồm cả những người đang học tập tại Trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
2.1. “Góp vốn” là việc đưa tài sản vào nhà trường để trở thành chủ sở hữu của nhà trường. Tài sản góp vốn có thể bằng đồng Việt Nam (VNĐ), vàng, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất (đất), giá trị quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác được ghi trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Tổng giá trị các tài sản do các cá nhân đóng góp được quy đổi thành VNĐ theo thời giá quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm góp vốn tạo thành vốn của trường.
2.2. “Vốn điều lệ” là tổng giá trị số vốn góp bằng đồng Việt Nam của tất cả các thành viên góp vốn, được ghi vào Quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể được tăng hoặc giảm theo nhu cầu xây dựng, phát triển Nhà trường và theo quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư.
2.3. “Phần vốn góp” là tỷ lệ tính bằng % (phần trăm) của phần vốn mà từng chủ sở hữu đóng góp so với vốn điều lệ.
2.4. Thành viên sáng lập” là người tham gia trực tiếp đề xuất, chuẩn bị thành lập Trường, có tên trong danh sách thành viên sáng lập tại hồ sơ đề nghị thành lập Trường; tham gia xây dựng và thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động đầu tiên của Nhà trường và có số vốn góp đáp ứng quy định của trường.
2.5. “Cổ phần” là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần được gọi là “Cổ phần”.
2.6. “Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu” là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do nhà trường trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện hành.
Điều 3. Tên gọi, biểu tượng của trường
Tên gọi của Trường sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi là:
-              Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ
-              Tên giao dịch Quốc tế bằng tiếng Anh: Dong Do University
-              Tên viết tắt bằng tiếng Anh: DDU
- Biểu tượng: Hình bông sen 5 cánh cách điệu với 3 cánh màu hồng cánh sen ở giữa và 2 cánh màu xanh lá cây ở ngoài; phần chữ có tên viết tắt DDU, Dong Do University.
Việc sử dụng tên gọi, biểu tượng và bộ nhận diện thương hiệu của Trường phải thực hiện theo đúng hướng dẫn đã được Hội đồng Trường phê duyệt.
Điều 4. Trụ sở chính và các cơ sở khác của trường
- Trụ sở chính: Km25, Quốc lộ 6, Phú Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội.
- Văn phòng: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 84-0243 771 9960                     Fax: 84-0243 771 9957
- Website: http://daihocdongdo.edu.vn/           E-mail: contact@hdiu.edu.vn
- Ngoài trụ sở chính, Trường có các văn phòng đại diện, cơ sở đào tạo, phân hiệu hoặc hình thức pháp lý khác phù hợp tại các địa phương trong cả nước và ở nước ngoài theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 5. Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động
Trường Đại học Đông Đô được thành lập theo Quyết định số 534/TTg ngày 03 tháng 10 năm 1994 và chuyển đổi theo Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hoạt động theo Luật Giáo dục đại học, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Toàn bộ vốn của Trường Đại học Đông Đô là do các Nhà đầu tư đóng góp và Trường hoàn toàn tự chủ về tài chính, việc quản lý tài chính vận dụng theo các nguyên tắc của công ty cổ phần và các quy định về chế độ tài chính của Nhà nước đối với trường đại học.
Đại học Đông Đô là trường đào tạo nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực, cung ứng nhân lực cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trường đào tạo định hướng ứng dụng, thực hành các kiến trúc sư, kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ (và một số hình thức khác theo quy định) có phẩm chất đạo đức, có kiến thức cơ bản và chuyên sâu tương ứng với bậc đào tạo, có năng lực thực hành vững vàng, phù hợp với nhu cầu của xã hội.
       Điều 6. Chức năng và nhiệm vụ
6.1. Chức năng:
Theo Quy chế này, Trường Đại học Đông Đô có các chức năng sau:
6.1.1. Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.Nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
6.1.2. Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích ứng  với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân Dân.
6.1.3. Dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ hỗ trợ giáo dục và đào tạo; dịch vụ nhân lực và các dịch vụ liên quan đến chức năng của cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
6.2. Nhiệm vụ:
6.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển Nhà trường qua từng giai đoạn vàkế hoạch hoạt động hàng năm.
6.2.2. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình đào tạo; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng nhận, chứng chỉ theo thẩm quyền.
6.2.3. Tuyển dụng, quản lý cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo theo quy định.
6.2.4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên, sinh viên trong trường.
6.2.5. Tuyển sinh và quản lý sinh viên.
6.2.6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử dụng nguồn thu từ các hoạt động giáo dục và dịch vụ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
6.2.7. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
6.2.8. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
6.2.9. Tổ chức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
6.2.10. Tự đánh giá chất lượng giáo dục theo chuẩn đầu ra và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của Nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
6.2.11. Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6.2.12. Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế trong và ngoài nước; nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Nhà trường.
6.2.13. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên, các hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của trường.
6.2.14. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Nhà trường.
6.2.15. Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.
6.2.16. Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
6.2.17. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
 

 

 


Chương II
VỐN ĐIỀU LỆ, CỔ PHẦN, NHÀ ĐẦU TƯ
 
Điều 7. Vốn điều lệ
7.1. Vốn điều lệ của Trường là 368.000.000.000 đồng (Ba trăm sáu mươi tám tỉ đồng).
7.2. Vốn điều lệ được chia ra làm nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần: 10.000đ (mười nghìn đồng).
7.3. Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm theo yêu cầu tình hình hoạt động của trường và do Hội nghị Nhà đầu tư quyết định trên cơ sở pháp luật có liên quan.
       Điều 8. Cổ phần
Trường Đại học Đông Đô có:
8.1. Cổ phần phổ thông: Người sở hữu cổ phần phổ thông là Nhà đầu tư phổ thông.
8.2. Cổ phần ưu đãi: Người có công lao thành tích với Trường, được Trường tặng một số cổ phần từ số lợi tức của Trường. Cổ phần ưu đãi chỉ được hưởng cổ tức có xác định thời hạn, không có quyền chuyển nhượng và một số quyền khác như cổ phần phổ thông. Số cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông khi có nghị quyết thống nhất của Hội nghị các Nhà đầu tư.
Điều 9. Nhà đầu tư
 9.1. Nhà đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn theo Khoản 2 Điều 16a Luật Giáo dục đại học, cụ thể:
9.1.1. Thông qua chiến lược, kế hoạch phát triển Trường, kế hoạch phát triển Trường hoặc việc sáp nhập với trường đại học khác theo đề xuất của Hội đồng Trường;
9.1.2. Quyết định tổng vốn góp cho Nhà đầu tư, dự án đầu tư phát triển Trường, việc huy động vốn đầu tư (nếu có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu chi hàng năm hoặc phương án xử lý lỗ của Trường; thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Trường;
9.1.3. Bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng Trường; thông qua tiêu chuẩn, phương án nhân sự Hiệu trưởng do Hội đồng Trường đề xuất;
9.1.4. Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động của Hội đồng Trường;
9.1.5. Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính của Trường; thông qua nội dung liên quan đến tài chính, tài sản trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, về chính sách tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh quản lý trong Trường;
9.1.6. Góp vốn đầy đủ, đúng hạn và giám sát việc góp vốn vào Trường theo đề án thành lập Trường;
9.1.7. Thành lập Ban Kiểm soát để kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng Trường, Hiệu trưởng trường đại học, Phó Hiệu trưởng trường đại học và các đơn vị trong Trường; thủ tục thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
9.1.8. Xem xét, xử lý vi phạm của Hội đồng Trường gây thiệt hại cho Trường theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường;
9.1.9. Quyết định tổ chức lại, giải thể Trường theo quy định của pháp luật;
9.1.10. Công khai danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư vào Trường trên trang thông tin điện tử của Trường;
9.1.11. Trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
9.2. Nhà đầu tư có các quyền cụ thể sau đây:
9.2.1. Được tham dự và phát biểu trong các cuộc họp của Hội nghị Nhà đầu tư và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền tương ứng với phần vốn góp đang sở hữu;
9.2.2. Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của trường theo mức quy định trong báo cáo tài chính hàng năm của trường;
9.2.3. Được ưu tiên góp thêm vốn khi Nhà trường tăng vốn điều lệ; được ưu tiên mua lại phần vốn chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng Nhà đầu tư trong trường;
9.2.4. Được ưu tiên việc làm, công việc quản lý phù hợp với năng lực cá nhân theo quy định của pháp luật và quy định của Nhà trường;
9.2.5. Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của Trường; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng Trường cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của Nhà trường; Nhà đầu tư hoặc nhóm Nhà đầu tư sở hữu trên 10% vốn điều lệ được xem xét và trích lục sổ biên bản, nghị quyết của Hội đồng Trường, báo cáo tài chính, báo cáo của Ban Kiểm soát và tài liệu khác của Nhà trường theo qui định tại Quy chế này;
9.3. Nhà đầu tư hoặc nhóm các Nhà đầu tư sở hữu 10% vốn góp trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng có các quyền sau đây:
9.3.1. Đề cử người vào Hội đồng Trường;
9.3.2. Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng Trường, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam;
9.3.3. Yêu cầu triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư trong trường hợp quy định tại mục 9.4 Điều này.
9.4. Nhà đầu tư hoặc nhóm Nhà đầu tư qui định tại mục 9.3 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
9.4.1. Hội đồng Trường vi phạm nghiêm trọng quyền của Nhà đầu tư, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
9.4.2. Nhiệm kỳ của Hội đồng Trường đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng Trường mới chưa được thành lập thay thế;
9.4.3. Yêu cầu triệu tập Hội nghị Nhà đầu tư phải được lập bằng văn bản và phải có họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với Nhà đầu tư là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký góp cổ phần của từng Nhà đầu tư là tổ chức, số lượng cổ phần của cả nhóm Nhà đầu tư và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của Trường; căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của Trường; căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng Trường, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
9.5. Việc đề cử người vào Hội đồng Trường quy định tại mục 9.3 Điều này được thực hiện như sau:
9.5.1. Người được đề cử vào Hội đồng Trường là người có từ 1% trở lên số cổ phần so với tổng số cổ phần của Trường tại thời điểm họp Hội nghị và các chuyên gia có uy tín trong các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động chuyên môn và dịch vụ của Trường có ít hơn 1% cổ phần hoặc các chuyên gia không có cổ phần phổ thông tại thời điểm họp Hội nghị Nhà đầu tư, nhưng phải được đề cử bởi Nhà đầu tư hay nhóm các Nhà đầu tư có từ 10% số cổ phần trở lên tại thời điểm họp Hội nghị Nhà đầu tư đề cử.
9.5.2. Các Nhà đầu tư (sở hữu cổ phần phổ thông) tự nguyện tập hợp thành nhóm thỏa mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng Trường, phải thông báo về việc họp nhóm cho các Nhà đầu tư dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Hội nghị Nhà đầu tư.
9.5.3. Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng Trường, Nhà đầu tư hoặc nhóm Nhà đầu tư quy định tại Điểm 9.5.2 mục này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư làm ứng cử viên Hội đồng Trường đại diện cho những người góp vốn. Trường hợp số ứng cử viên được Nhà đầu tư hoặc nhóm nhóm Nhà đầu tư đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư, thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng Trường và các Nhà đầu tư khác đề cử.
9.5.4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
9.6. Nghĩa vụ của Nhà đầu tư sở hữu cổ phần phổ thông
9.6.1. Nộp đủ số cổ phần cam kết mua theo các điều kiện Hội nghị Nhà đầu tư quyết định khi phát hành cổ phiếu;
9.6.2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi Trường dưới mọi hình thức, chỉ được quyền chuyển nhượng khi có người khác mua lại cổ phần theo thể thức quy định tại Quy chế này.
9.6.3. Phải tuân thủ Quy chế, Quy định quản lý nội bộ của Trường, chấp hành các quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư và Hội đồng Trường;
9.6.4. Nhà đầu tư phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh Trường dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Kinh doanh hoặc giao dịch để tư lợi hoặc để phục vụ lợi ích cho tổ chức, cá nhân khác.
9.7. Phương thức đầu tư của Nhà đầu tư:
9.7.1. Việc đầu tư vào Trường được thực hiện bằng phương thức đầu tư trực tiếp vào Trường theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
Trong trường hợp này, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường phải quy định cụ thể về Hội nghị Nhà đầu tư và các phương thức hoạt động của Nhà đầu tư; việc lựa chọn áp dụng quy định của pháp luật liên quan về công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc quỹ xã hội để giải quyết những vấn đề trong Trường mà Luật Giáo dục đại học chưa quy định; trách nhiệm và quyền hạn của Nhà đầu tư, Ban Kiểm soát phù hợp với quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc quỹ xã hội được lựa chọn.
9.7.2. Việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp để tổ chức kinh tế thành lập, vận hành Trường theo quy định của Luật Giáo dục đại học phải do Hội nghị Nhà đầu tư quyết định.
9.8. Chuyển nhượng vốn và rút vốn đầu tư vào Trường
9.8.1. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của thành viên góp vốn trong Trường được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của Trường, phù hợp với các quy định của pháp luật, bảo đảm sự ổn định, phát triển của cơ sở giáo dục đại học và phải tuân thủ các nguyên tắc chuyển nhượng sau đây:
a) Người có nhu cầu chuyển nhượng thông báo các điều kiện chuyển nhượng với Hội đồng Trường;
b) Hội đồng Trường thông báo các điều kiện chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn còn lại và công khai với người lao động của nhà trường với cùng điều kiện; thông báo phải có giá trị ít nhất 30 ngày, từ ngày thông báo;
c) Việc chuyển nhượng thực hiện theo thứ tự: Giữa các thành viên góp vốn của Trường theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của từng thành viên; cho người lao động trong nhà trường nếu các thành viên góp vốn không nhận chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng không hết; cho người không phải là thành viên góp vốn và người lao động trong cơ sở giáo dục đại học nếu người lao động của Trường không nhận chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng không hết.
9.8.2. Việc rút vốn góp vào Trường phải theo quy định của pháp luật, các quy chế của cơ sở giáo dục đại học và bảo đảm sự ổn định, phát triển của Trường.
9.8.3. Việc xử lý về tài chính, tài sản trong trường hợp Trường giải thể được áp dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sổ đăng ký Nhà đầu tư
10.1. Trường phải lập và lưu giữ sổ đăng ký Nhà đầu tư.
10.2. Sổ đăng ký Nhà đầu tư phải được lập và lưu giữ tại Văn phòng Hội đồng Trường.
10.3. Sổ đăng ký Nhà đầu tư có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này và phải có các nội dung theo quy định.
Điều 11. Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do Trường phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu cổ phần của sở hữu chủ.
Cổ phiếu của Trường là loại cổ phiếu ký danh (có ghi tên người thụ hưởng).
Điều 12: Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
12.1. Hội đồng Trường quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
12.1.1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là Nhà đầu tư sáng lập;
12.1.2. Cổ phần chào bán cho tất cả Nhà đầu tư theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở Trường;
12.1.3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số Nhà đầu tư đại diện cho ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
12.2. Trường hợp Trường phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán cổ phần đó cho tất cả Nhà đầu tư phổ thông, theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại Trường thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
12.2.1. Trường phải thông báo bằng văn bản đến các Nhà đầu tư theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo;
12.2.2. Nhà đầu tư có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
12.2.3. Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về Trường đúng hạn như thông báo thì Nhà đầu tư có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được Nhà đầu tư và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết, thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng Trường quản lý. Hội đồng Trường có thể phân phối số cổ phần đó cho Nhà đầu tư của Trường hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các Nhà đầu tư, trừ trường hợp Hội nghị Nhà đầu tư có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán và thông báo rõ cho Hội nghị Nhà đầu tư và Ban Kiểm soát biết;
12.2.4. Cổ phần được coi là đã được bán khi người mua đã thanh toán đủ và các thông tin về Nhà đầu tư đã ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký Nhà đầu tư. Từ thời điểm đó người mua đã trở thành Nhà đầu tư của Trường;
12.2.5. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua theo quy định được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký Nhà đầu tư; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành Nhà đầu tư của Trường;
12.2.6. Sau khi cổ phần được bán, Trường phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Trường có thể bán cổ phần mà không trao đổi cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về Nhà đầu tư theo quy định được ghi vào sổ đăng ký Nhà đầu tư. Từ thời điểm đó người mua đã trở thành Nhà đầu tư của Trường;
12.2.7. Trường có quyền mua lại một số cổ phần phổ thông của các Nhà đầu tư chào bán vì họ cần thu hồi vốn hoặc vì không nhất trí với nghị quyết nào đó của Trường. Cổ phần mua lại là tài sản của Trường, nghĩa là của tất cả các Nhà đầu tư còn lại. Giá cả mua bán là giá thỏa thuận và không thể thấp hơn giá cổ phiếu của Nhà đầu tư khi mua lại và không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại.
Tổng trị giá cổ phần mà Trường mua lại không được lớn hơn 10% tổng tài sản của Trường. Hội đồng Trường phải chịu trách nhiệm về quyết định mua lại trước Hội nghị Nhà đầu tư là việc mua lại không làm tổn hại đến hoạt động của Trường.
Tất cả các cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ phần Trường mua lại phải tiêu hủy ngay sau khi đã thanh toán đủ cho bên bán.
12.3. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
12.4. Cổ phần, trái phiếu của Trường có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 13. Trả cổ tức
13.1. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện trong năm tài chính và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận tích lũy trước đó giữ lại của Trường. Trường chỉ được trả cổ tức cho Nhà đầu tư khi Trường đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ và bù đắp đủ số lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Quy chế này; ngay sau khi trả hết số cổ tức cho Nhà đầu tư theo quy định, Trường vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
13.2. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của Trường hoặc bằng tài sản khác theo Quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của Nhà đầu tư đã đăng ký.
13.3. Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi Trường đã có đủ chi tiết thông tin về ngân hàng của Nhà đầu tư, để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của Nhà đầu tư. Nếu Trường đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của Nhà đầu tư thì Trường không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
13.4. Hội đồng Trường phải lập danh sách Nhà đầu tư được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký cho tất cả Nhà đầu tư chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
13.5. Trường hợp Nhà đầu tư chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách Nhà đầu tư và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ Trường.
 
Chương III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
 
      Điều 14. Cơ cấu tổ chức
      Cơ cấu tổ chức của Trường bao gồm:
1.   Hội nghị Nhà đầu tư.
2.   Hội đồng Trường.
3.   Ban Kiểm soát.
4.   Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
5.   Phòng, Ban chức năng.
6.   Khoa/Viện chuyên môn, Ngành, Bộ môn.
7.   Các Viện, Trung tâm, Công ty và Tổ chức khác phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
8.   Phân hiệu (nếu có).
9.   Hội đồng Khoa học và Đào tạo, và các hội đồng khác được thành lập theo quy định.
10.   Hệ thống Văn phòng tuyển sinh và hỗ trợ đào tạo, đại lý tuyển sinh, trạm đào tạo từ xa… tại các tỉnh thành trong nước và nước ngoài.
11.   Những đơn vị thuộc Trường khác được Hội đồng Trường quyết định thành lập mới, hoặc do điều chỉnh cơ cấu tổ chức.
      Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy và định biên nhân sự của Trường được Ban Giám hiệu đệ trình, Chủ tịch Hội đồng Trường phê duyệt làm căn cứ thực hiện phù hợp với từng thời kỳ phát triển của Nhà trường.
 

 

     


Điều 15. Hội nghị Nhà đầu tư
      15.1. Hội nghị Nhà đầu tư là hội nghị của tất cả các Nhà đầu tư góp vốn vào Trường Đại học Đông Đô theo quy định tại Điều 16a Luật Giáo dục đại học, Điều 9 của Quy chế này.
      Danh sách có quyền dự Hội nghị Nhà đầu tư được lập dựa trên sổ đăng ký Nhà đầu tư của Trường. Danh sách có đầy đủ các yếu tố: lý lịch, số lượng từng loại cổ phần, số và ngày đăng ký đầu tư của từng Nhà đầu tư. Danh sách Nhà đầu tư có quyền dự họp Hội nghị Nhà đầu tư được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất hai mươi ngày trước ngày khai mạc họp Hội nghị Nhà đầu tư.
      15.2. Hội nghị Nhà đầu tư có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
      15.2.1. Bầu đại diện thành viên góp vốn tham gia vào Hội đồng Trường; bầu, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát của Trường; giải quyết các yêu cầu bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng Trường là đại diện thành viên góp vốn; đề xuất với Hội đồng Trường về việc không công nhận đại diện thành viên góp vốn trong Hội đồng Trường;
      15.2.2. Thông qua chiến lược đầu tư và kế hoạch phát triển cơ sở vật chất của Nhà trường do Hội đồng Trường đề xuất;
      15.2.3. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Trường, những quy định có liên quan đến tài chính trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường;
      15.2.4. Thông qua quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ của Trường;
      15.2.5. Thông qua nghị quyết về tăng, giảm vốn điều lệ, kế hoạch huy động vốn dưới mọi hình thức;
      15.2.6. Thông qua Báo cáo của Hội đồng Trường và Ban Kiểm soát;
      15.2.7. Quyết định mức chia cổ tức;
      15.2.8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
      15.3. Hội nghị Nhà đầu tư họp thường niên bắt buộc mỗi năm một lần trong thời gian 4 tháng đầu của năm tài chính.
      15.4. Cuộc họp bất thường của Hội nghị Nhà đầu tư được triệu tập theo một trong những trường hợp sau đây:
      15.4.1. Theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng Trường hoặc có ít nhất 1/2 số thành viên Hội đồng Trường kiến nghị tổ chức cuộc họp vì lợi ích của Nhà trường;
      15.4.2. Cần bổ sung hoặc thay thế thành viên góp vốn của Hội đồng Trường;
      15.4.3. Cá nhân hoặc nhóm Nhà đầu tư góp vốn sở hữu trên 10% tổng số vốn góp kiến nghị họp bằng văn bản khi phát hiện Hội đồng Trường vi phạm nghiêm trọng quyền của Nhà đầu tư hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền, trái với Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của Nhà trường;
      15.4.4. Các trường hợp khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
      15.5. Điều kiện tiến hành họp Hội nghị Nhà đầu tư:
      15.5.1. Cuộc họp Hội nghị Nhà đầu tư được gọi là hợp lệ khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp tham dự cuộc họp;
      15.5.2. Để xử lý cùng một nội dung công việc, trường hợp cuộc họp Hội nghị Nhà đầu tư lần thứ nhất không đảm bảo quy định tại Điểm 1 Khoản này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ nhất, Hội nghị Nhà đầu tư được triệu tập họp lần thứ 2 không phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ số vốn góp của các thành viên góp vốn dự họp;
      15.5.3. Việc triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư (thường niên hoặc bất thường) phải được thực hiện theo hình thức thông báo mời họp bằng văn bản; thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp, thời gian, địa điểm cuộc họp và các tài liệu liên quan và phải được gửi cho tất cả các thành viên góp vốn bằng hình thức thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh, có ký xác nhận của người nhận ít nhất 05 ngày trước ngày họp;
      Nhà đầu tư không tham dự Hội nghị Nhà đầu tư có thể ủy quyền đại diện cho Người khác tham dự cuộc họp, hoặc ủy quyền cho một trong các Nhà đầu tư trong danh sách mà Ban tổ chức Hội nghị đã gửi đến quý Nhà đầu tư, họ là các Nhà đầu tư có số cổ phần trên 1% vốn điều lệ. (Danh sách chỉ là những gợi ý nêu ra, còn quyền chọn lựa người ủy quyền là quyền của Nhà đầu tư). Nhà đầu tư cần ủy quyền phải ghi vào giấy ủy quyền của Trường gửi kèm theo giấy mời họp. Trong giấy ủy quyền có ghi rõ nội dung: Nhà đầu tư ủy quyền, số đăng ký Nhà đầu tư, số cổ phần sở hữu, có chữ ký của người ủy quyền và người được ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi về văn phòng Hội đồng Trường chậm nhất là 01 ngày trước khi họp Hội nghị;
      15.5.4. Nhà đầu tư hoặc nhóm Nhà đầu tư quy định tại Khoản 9.3 Điều 9 của Quy chế này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Hội nghị Nhà đầu tư. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến Trường (Văn phòng Hội đồng Trường) chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên Nhà đầu tư, số lượng cổ phần của Nhà đầu tư, số và ngày đăng ký Nhà đầu tư tại Trường, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp. Người triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư phải chấp nhận và đưa kiến nghị vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp và chỉ có Hội nghị Nhà đầu tư mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
      Người triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư chỉ có quyền từ chối kiến nghị nếu có một trong các trường hợp sau đây:
      a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn quy định;
      b) Vấn đề, kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư;
      15.5.5. Các cuộc họp thường niên hoặc bất thường của Hội nghị Nhà đầu tư do Chủ tịch Hội đồng Trường triệu tập; trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng Trường không triệu tập họp theo kế hoạch của Hội đồng Trường hoặc theo kiến nghị quy định tại mục 15.4 Điều này, thì sau 07 ngày kể từ ngày dự kiến họp theo kế hoạch của Hội đồng Trường hoặc sau 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị họp bất thường, các thành viên góp vốn có kiến nghị triệu tập họp nêu ở Khoản 15.4 Điều này chọn một thành viên Hội đồng Trường hoặc Ban Kiểm soát triệu tập họp Hội nghị Nhà đầu tư và cuộc họp đó được coi là hợp lệ.
      15.6. Nội dung các cuộc họp Hội nghị Nhà đầu tư phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp và phải được gửi đến từng Nhà đầu tư, thành viên Hội đồng Trường và Ban Kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
      15.7. Quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư được thông qua tại cuộc họp có hiệu lực khi được số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp chấp thuận, trừ trường hợp có quy định cao hơn của pháp luật hoặc của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường. Việc biểu quyết bầu đại diện góp vốn vào Hội đồng Trường và Ban Kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi thành viên góp vốn có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tỷ lệ vốn góp đang sở hữu nhân với số thành viên được bầu vào Hội đồng Trường hoặc Ban Kiểm soát và thành viên góp vốn có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
       15.8. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng Trường, Ban Kiểm soát có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư theo một trong các trường hợp: Hội nghị Nhà đầu tư được tổ cuộc họp không bảo đảm các quy định tại Điều này hoặc nội dung quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư vi phạm pháp luật; vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
      15.9. Mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp Hội nghị Nhà đầu tư được tính trong kinh phí hoạt động của Nhà trường.
      Điều 16. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội nghị Nhà đầu tư hoặc Hội đồng Trường chấp thuận
      16.1. Hợp đồng, giao dịch giữa Trường với các đối tượng sau đây phải được Hội nghị Nhà đầu tư hoặc Hội đồng Trường chấp thuận:
      16.1.1. Nhà đầu tư, người đại diện ủy quyền của Nhà đầu tư sở hữu từ 10% trở lên tổng số cổ phần phổ thông của Trường và những người có liên quan của họ;
      16.1.2. Thành viên Hội đồng Trường, Hiệu trưởng, Hiệu phó.
      16.2. Hội đồng Trường chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 30% tổng giá trị tài sản của Trường ghi trong báo cáo tài chính gần nhất. Người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng Trường; niêm yết tại trụ sở chính của Trường dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng Trường quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
      16.3. Hội nghị Nhà đầu tư chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại mục 16.2 Điều này. Hội đồng Trường trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Hội nghị Nhà đầu tư hoặc lấy ý kiến Nhà đầu tư bằng văn bản. Trong trường hợp này, Nhà đầu tư có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số Nhà đầu tư đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần của Trường còn lại đồng ý.
      16.4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại mục 16.2 và mục 16.3 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của Trường, Nhà đầu tư, thành viên Hội đồng Trường hoặc Hiệu trưởng, hiệu phó có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho Trường các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
      Điều 17. Hội đồng Trường
      17.1. Hội đồng Trường của Trường là tổ chức quản trị, đại diện cho Nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm hiệu trưởng trường đại học theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
      17.2. Hội đồng Trường của Trường Đại học Đông Đô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Nhà đầu tư và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của Trường phù hợp với quy định của pháp luật.
      17.3. Cơ cấu, tổ chức và bầu/cử thành viên Hội đồng Trường:
      17.3.1. Thành phần của Hội đồng Trường gồm: đại diện Nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường đại học do Hội nghị Nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.
      Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu bởi hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học. Thành viên đương nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn, đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường đại học. Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên và người lao động của trường đại học.
      Thành viên ngoài trường đại học do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp khác, Thành viên ngoài trường do Hội nghị Nhà đầu tư mời tham gia Hội đồng Trường và được Hội nghị bầu theo nguyên tắc quá bán và lấy đủ số người dự kiến.
      17.3.2. Số lượng thành viên Hội đồng Trường từ 9 (chín) đến 15 (mười lăm) người.
      17.3.3. Bầu/cử:
      a) Thành viên Hội đồng Trường đại diện cho Nhà đầu tư phổ thông (sở hữu cổ phần phổ thông): là người được Nhà đầu tư cử/bầu để thay mặt Nhà đầu tư tham gia Hội đồng Trường (Nhà đầu tư có cổ phần từ 1% trở lên so với tổng số cổ phần của trường tại thời điểm bầu/cử). Việc bầu được thực hiện theo nguyên tắc chọn số người có phiếu bầu (thể hiện bằng tỷ lệ số cổ phần của những người tham gia bầu cử) cao nhất đến người có số phiếu bầu tiếp theo, cho đến khi đủ số lượng cần bầu, những người trúng cử phải đạt trên 50% tỷ lệ số cổ phần của những người tham gia bầu cử. Hình thức bầu cử theo phương thức dồn phiếu.
      b) Thành viên trong Trường:
      b1) Thành viên đương nhiên (cử) bao gồm Bí thư Đảng ủy trường, Hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
       b2) Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên và người lao động của trường đại học do đội ngũ giảng viên và người lao động bầu theo hình thức bỏ phiếu kín và người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt trên 50% số người có quyền bầu cử có mặt tham gia bầu cử.
      c) Thành viên ngoài Trường do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của Trường bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động. Việc bầu được thực hiện theo hình thức bỏ phiếu kín và người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt trên 50% số người có quyền bầu cử có mặt tham gia bầu cử.
      17.3.4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Trường gồm: Chủ tịch Hội đồng Trường, Phó chủ tịch Hội đồng Trường và các thành viên.
      Hội đồng Trường có Văn phòng làm việc và có Thư ký chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
      17.4. Nhiệm kỳ của Hội đồng Trường là 05 năm, tính từ ngày có quyết định công nhận của Hội nghị Nhà đầu tư và phù hợp với nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng Trường. Hội đồng Trường làm việc theo nguyên tắc tập thể quyết định theo đa số.
      17.5. Các thành viên của Hội đồng Trường thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng Trường phân công; được hưởng phụ cấp theo quy định của Nhà trường.
      17.6. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng Trường
      17.6.1. Hội đồng Trường thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Giáo dục đại học (trừ trách nhiệm và quyền hạn của Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16a của Luật này), cụ thể:
a) Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hàng năm của trường; chủ trương phát triển trường (đại học) thành đại học hoặc việc sáp nhập với trường đại học khác;
b) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở của trường phù hợp với quy định của Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Quyết định phương hướng tuyển sinh, mở ngành, đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; chính sách bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, hợp tác giữa trường với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động;
d) Quyết định về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị của trường; ban hành danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn và điều kiện làm việc của từng vị trí; quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, giảng viên, viên chức và người lao động phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Quyết định và báo cáo Hội nghị Nhà đầu tư ra công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng; bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm phó Hiệu trưởng trên cơ sở đề xuất của Hiệu trưởng; việc quyết định các chức danh quản lý khác do Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học quy định; tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng trường; lấy phiếu tín nhiệm đối với chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng trường vào giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
e) Quyết định chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển trường; chính sách học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt kế hoạch tài chính; thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán kinh phí đối với các nguồn thu hợp pháp của trường;
g) Quyết định chủ trương đầu tư và sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền của trường theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường; quyết định chính sách tiền lương, thưởng, quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý trường theo kết quả, hiệu quả công việc và vấn đề khác theo quy định tổ chức và hoạt động của trường;
h) Giám sát việc thực hiện quyết định của Hội đồng Trường, việc tuân thủ pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của trường và trách nhiệm giải trình của Hiệu trưởng trường; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của trường; báo cáo hàng năm trước hội nghị toàn thể của trường đại học về kết quả giám sát và kết quả hoạt động của Hội đồng Trường;
i) Tuân thủ pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan về các quyết định của Hội đồng Trường; thực hiện công khai, minh bạch thông tin, chế độ báo cáo; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng Trường; chịu sự giám sát của xã hội, cá nhân và tổ chức trong trường;
k) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.
      17.6.2. Hội đồng Trường trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hiệu trưởng trường đại học theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
      17.6.3. Hội đồng Trường có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
      a) Dự kiến chương trình, chuẩn bị tài liệu phục vụ họp Hội nghị Nhà đầu tư; triệu tập Hội nghị Nhà đầu tư họp thường niên hoặc bất thường theo quy định tại Quy chế này;
      b) Thông qua quy định về: số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và nhân viên hợp đồng của Nhà trường.
      c) Xây dựng và trình Hội nghị Nhà đầu tư thông qua chiến lược đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, báo cáo hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm của Nhà trường và Quy chế tài chính nội bộ của Nhà trường.
      d) Thông qua chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm ichất lượng giáo dục do Hiệu trưởng đề xuất;
      đ) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường; thông qua nội dung Quy chế tổ chức và hoạt động sau khi đã được Hội đồng Trường thông qua những quy định liên quan đến tài chính, Hội đồng Khoa học và Đào tạo; thông qua những quy định liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;
      e) Trình Hội nghị Nhà đầu tư ra quyết định công nhận hoặc không công nhận các Thành viên trong Hội đồng Trường và Hiệu trưởng theo quy định; ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Hiệu trưởng trên cơ sở đề xuất của Hiệu trưởng;
      f) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết của Nhà trường với các bên liên quan.
      g) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Nhà đầu tư. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của Nhà trường.
      h) Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng lao động (và quyết định mức lương và lợi ích khác), chấm dứt hợp đồng đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Trưởng Phòng Đào tạo, Các Viện trưởng; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở các tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ khoa học kỹ thuật khác và Trường có góp vốn, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó. Tất cả các quyết định này có hiệu lực khi được trên 50% số thành viên Hội đồng Trường nhất trí;
      i) Hội đồng Trường phân quyền cho Thường trực Hội đồng Trường thông qua đề xuất của Hiệu trưởng về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng lao động (và quyết định mức lương và lợi ích khác), chấm dứt hợp đồng lao động đối với các chức danh, nhân sự còn lại trong Trường.
      k) Giám sát Hiệu trưởng và những người quản lý khác trong điều hành công việc hàng ngày của Trường.
      17.7. Việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng Trường phải được Hội nghị Nhà đầu tư thông qua theo hình thức bỏ phiếu kín, trong các trường hợp sau:
      17.7.1. Trường hợp số thành viên của Hội đồng Trường bị giảm quá 1/3 so với số lượng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, thì trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ khi số thành viên của Hội đồng Trường giảm quá quy định nêu trên, Chủ tịch Hội đồng Trường phải triệu tập Hội nghị Nhà đầu tư để bầu bổ sung thành viên Hội đồng Trường nếu Thành viên đó là đại diện cho các Nhà đầu tư. Nếu là các thành viên thuộc về đại diện cho các thành phần khác thì thông báo cho các thành phần đó cử hoặc bầu bổ sung.
      17.7.2. Thành viên Hội đồng Trường bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
      a) Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhất là trong công tác tuyển sinh, đào tạo và quản lý, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
      b) Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
      c) Vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường một cách nghiêm trọng bị Hội nghị Nhà đầu tư đề nghị bãi miễn;
      17.7.3. Miễn nhiệm thành viên Hội đồng Trường nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
      a) Bị chết hoặc bị hạn chế năng lực, hành vi dân sự;
      b) Tự nguyện từ chức;
      c) Không đủ sức khỏe để thực hiện các công việc đang đảm nhiệm;
      d) Không tham gia hoạt động của Hội đồng Trường trong 6 tháng liên tiếp;
      đ) Không thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng Trường giao theo Quy chế này trong 06 tháng liên tiếp;
      e) Hội nghị Nhà đầu tư bỏ phiếu bất tín nhiệm.
      17.8. Hội đồng Trường họp định kỳ 3 tháng một lần và họp đột xuất theo đề nghị của chủ tịch Hội đồng Trường, của hiệu trưởng trường đại học hoặc của ít nhất 1/3 tổng số thành viên của Hội đồng Trường. Thông báo mời họp Hội đồng Trường phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp và phải được gửi đến các thành viên Hội đồng Trường bằng thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh, có chữ ký xác nhận của người nhận ít nhất 02 ngày trước ngày họp.
      Trong các trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Trường có quyền quyết định áp dụng các hình thức họp trực tuyến (Qua Intergram, Zalo hoặc các mạng xã hội khác), các ý kiến và biểu quyết theo hình thức này có giá trị như hình thức họp trực tiếp;
      17.9. Các nghị quyết của Hội đồng Trường được thông qua bằng hình thức biểu quyết công khai trước cuộc họp. Nghị quyết của Hội đồng Trường xây dựng theo nguyên tắc: mỗi thành viên Hội đồng Trường có một phiếu biểu quyết và mọi quyết định chỉ có hiệu lực khi hơn 50% thành viên Hội đồng Trường tham gia họp đồng ý. Trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Trường và phải được gửi đến các Thành viên Hội đồng Trường trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua;
      17.10. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nghị quyết của Hội đồng Trường được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng Trường, Ban Kiểm soát có quyền kiến nghị với Hội nghị các Nhà đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng Trường theo một trong các trường hợp: Cuộc họp của Hội đồng Trường được tiến hành không bảo đảm các quy định tại mục 17.8 Điều này; nội dung nghị quyết của Hội đồng Trường vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
      17.11 Chế độ của Hội đồng Trường: Các thành viên Hội đồng Trường được nhận phụ cấp trách nhiệm do Hội đồng Trường quy định.
      Điều 18. Chủ tịch Hội đồng Trường
      18.1. Chủ tịch Hội đồng Trường có thể là cán bộ cơ hữu hoặc cán bộ kiêm nhiệm của Trường, do Hội đồng Trường bầu và được Hội nghị Nhà đầu tư công nhận.
      18.2. Chủ tịch Hội đồng Trường là người đứng đầu Hội đồng Trường và được bầu trong số các thành viên của Hội đồng Trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số Thành viên theo danh sách của Hội đồng Trường đồng ý. Chủ tịch Hội đồng Trường phải có số vốn tối thiểu là trên 5% vốn góp. Chủ tịch Hội đồng Trường phải có trình độ đại học trở lên (trong trường hợp đặc biệt sẽ do Hội đồng Trường quyết định) tại thời điểm bầu cử, có đủ sức khỏe, điều kiện và năng lực thực hiện các quyền và nhiệm vụ ghi trong Quy chế này.
      18.3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng Trường là người đại diện theo pháp luật của trường đại học hoặc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 của Luật Giáo dục đại học (tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, hợp tác trong nước, quốc tế, hoạt động khác theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quyết định của Hội đồng Trường) thì phải đáp ứng tiêu chuẩn như đối với Hiệu trưởng; phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
18.4. Tiêu chuẩn, việc bầu Chủ tịch Hội đồng Trường và trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Trường.
18.4.1. Chủ tịch Hội đồng Trường là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, có kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; đảm nhiệm chức vụ chủ tịch Hội đồng Trường theo quy định của pháp luật;
18.4.2. Chủ tịch Hội đồng Trường do Hội đồng Trường bầu trong số các thành viên của Hội đồng Trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được Hội nghị Nhà đầu tư ra quyết định công nhận; trường hợp thành viên ngoài trường đại học trúng cử chủ tịch Hội đồng Trường thì phải trở thành cán bộ cơ hữu của trường; chủ tịch Hội đồng Trường có thể kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong trường;
18.4.3. Chủ tịch Hội đồng Trường có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Trường; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Trường; ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng Trường; sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường đại học để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng Trường, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học;
18.4.4. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
      18.5. Chủ tịch Hội đồng Trường có các quyền và nhiệm vụ cụ thể sau đây:
      18.5.1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Trường; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng Trường; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng Trường; tổ chức việc thông qua và là người chịu trách nhiệm chính về các nghị quyết của Hội đồng Trường; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Trường; chủ trì cuộc họp Hội đồng Trường;
      18.5.2. Ký trình Hội nghị Nhà đầu tư ra quyết định công nhận Hiệu trưởng; ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Hiệu trưởng và các chức danh quản lý chủ chốt của Trường theo Khoản 17.6 của Quy chế này.
      18.5.3. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
      18.5.4. Chủ tịch Hội đồng Trường được quyền sử dụng bộ máy tổ chức nhân sự và con dấu của Trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Trường và ký các văn bản, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Trường;
      18.5.5. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng Trường vắng mặt trong khoảng thời gian theo quy định của Quy chế này, thì ủy quyền cho một trong các Phó Chủ tịch Hội đồng Trường hoặc Thành viên còn lại của Hội đồng Trường đảm nhận trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Trường trong thời gian đi vắng. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, thông báo công khai và phải được gửi đến Hội nghị Nhà đầu tư. Thời gian ủy quyền một lần không quá 6 tháng.
      18.6. Không công nhận Chủ tịch và các Thành viên Hội đồng Trường:
      18.6.1. Việc không công nhận Chủ tịch và các Thành viên Hội đồng Trường được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia Hội đồng Trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị ốm đau, tai nạn không có khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ việc để điều trị quá 06 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục; đang chấp hành bản án của tòa án hoặc các trường hợp vi phạm khác được quy định trong Quy chế này; có trên 50% tổng số Thành viên của Hội đồng Trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị không công nhận;
      18.6.2. Hội đồng Trường xem xét, quyết nghị việc không công nhận Chủ tịch và các Thành viên Hội đồng Trường, gửi hồ sơ đề nghị Hội nghị Nhà đầu tư quyết định, bao gồm: Tờ trình nêu rõ lý do các trường hợp không công nhận, các văn bản liên quan minh chứng cho các lý do không công nhận;
      18.6.3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị, Hội nghị Nhà đầu tư ra quyết định không công nhận Chủ tịch và Thành viên Hội đồng Trường, trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
      Điều 19. Phó Chủ tịch Hội đồng Trường
      19.1. Phó Chủ tịch thường trực, Phó Chủ tịch Hội đồng Trường là Thành viên Hội đồng Trường, giúp Chủ tịch Hội đồng Trường trong việc quản lý, điều hành các mặt công tác của Hội đồng Trường.
      19.2. Phó Chủ tịch phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe tốt, có uy tín và năng lực quản lý; có trình độ đại học trở lên.
      19.3. Phó Chủ tịch có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác phù hợp với năng lực và kinh nghiệm thực tiễn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Trường, được thay mặt Chủ tịch Hội đồng Trường giải quyết và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Trường, Hội đồng Trường và pháp luật đối với công việc đã giải quyết; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Hội đồng Trường, Hội đồng Trường về tình hình thực hiện công việc được giao. Phó Chủ tịch Hội đồng Trường có thể thực hiện kiêm nhiệm công việc.
      19.4. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Hội đồng Trường theo nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng Trường.
      19.5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng Trường:
      19.5.1. Phó Chủ tịch Hội đồng Trường có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ (trong trường hợp đặc biệt sẽ do Chủ tịch Hội đồng Trường, Hội đồng Trường xem xét quyết định) tại thời điểm bầu cử;
      19.5.2. Phó Chủ tịch Hội đồng Trường được Chủ tịch Hội đồng Trường đề xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi được Hội đồng Trường phê chuẩn bằng hình thức bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số Thành viên của Hội đồng Trường đồng ý và gửi hồ sơ đề nghị Hội nghị Nhà đầu tư quyết định.
      19.6 Chế độ của Phó Chủ tịch Hội đồng Trường: do Hội đồng Trường quy định.
      Điều 20. Ban Kiểm soát
      20.1. Ban Kiểm soát của Trường gồm những người đại diện cho các Thành viên góp vốn đáp ứng quy định tại Quy chế này. Ban Kiểm soát có số lượng từ 3 đến 5 Thành viên, trong đó có ít nhất một Thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban Kiểm soát do Hội nghị Nhà đầu tư của Trường bầu trực tiếp theo quy định.
      Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội nghị Nhà đầu tư về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm về báo cáo và các hoạt động của mình.
      20.2. Thành viên của Ban Kiểm soát là người có quốc tịch Việt Nam; không là Thành viên Hội đồng Trường, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng tài chính) và không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh chị em ruột của Thành viên Hội đồng Trường, Hiệu trưởng, kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng tài chính) của Trường.
      20.3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng Trường.
      20.4. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
      20.4.1. Giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong các hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng Trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các đơn vị trong toàn Trường;
      20.4.2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong việc ghi chép sổ sách và tài liệu kế toán;
      20.4.3. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Trường;
      20.4.4. Hàng năm hoặc theo yêu cầu phải thông báo với Hội đồng Trường về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của Ban Kiểm soát trước khi chính thức thông qua Hội nghị Nhà đầu tư;
      20.4.5. Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của Nhà trường tại các kỳ họp Hội nghị Nhà đầu tư; kiến nghị Hội đồng Trường hoặc Hội nghị Nhà đầu tư các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Nhà trường;
      20.4.6. Được quyền kiến nghị về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trường với Hội nghị Nhà đầu tư, các cơ quan quản lý có thẩm quyền khác; được quyền yêu cầu Hội đồng Trường hoặc Thành viên Hội đồng Trường, Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý khác của Trường cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan trong quá trình thực thi các nhiệm vụ được giao;
      20.4.7. Được nhận các tài liệu cuộc họp Hội đồng Trường, các báo cáo của Hiệu trưởng trình Hội đồng Trường hoặc các tài liệu khác do Trường phát hành cùng thời điểm và theo phương thức như đối với Thành viên Hội đồng Trường;
      20.4.8. Thành viên Ban Kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của Nhà trường, có quyền đến các địa điểm làm việc của người lao động thuộc quản lý của Nhà trường để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm soát theo kế hoạch;
      20.4.9. Ban Kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quy chế này;
      20.4.10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mọi hoạt động của Ban Kiểm soát không được gây cản trở, làm gián đoạn đến các hoạt động của Hội đồng Trường, Ban Giám hiệu và của Nhà trường;
      20.4.11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
      20.5. Điều kiện làm việc, phụ cấp và các lợi ích khác:
      20.5.1. Trưởng Ban Kiểm soát được hưởng phụ cấp và các lợi ích khác (công tác phí, …) như thành viên Hội đồng Trường và theo quy định chung của Trường;
      20.5.2. Ban Kiểm soát có phòng làm việc và các thiết bị đáp ứng yêu cầu làm việc;
      20.5.3. Phụ cấp và các chi phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí chung của Nhà trường.
      20.6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Thành viên Ban Kiểm soát: Hội đồng Trường có quyền triệu tập Hội nghị Nhà đầu tư để xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm Thành viên Ban Kiểm soát trong các trường hợp sau đây:
      20.6.1. Không còn đủ năng lực làm việc theo Quy chế này;
      20.6.2. Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục;
      20.6.3. Vi phạm nghiêm trọng chế độ công tác, gây thiệt hại cho Nhà trường, gây mất đoàn kết trong Hội đồng Trường, Ban Giám hiệu và Nhà đầu tư của Trường.
      20.6.4. Có đơn xin từ chức;
      Điều 21: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
21.1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
21.2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội.
21.3. Trường có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều này.
      Điều 22. Hiệu trưởng
      22.1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
      Nhiệm kỳ hoặc thời gian bổ nhiệm của hiệu trưởng do Hội đồng Trường quyết định trong phạm vi nhiệm kỳ của Hội đồng Trường.
      Hiệu trưởng của Trường đảm bảo tiêu chuẩn theo Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và có các tiêu chuẩn cụ thể sau:
      22.1.1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ tiến sĩ, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, có uy tín khoa học và kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học;
      22.1.2. Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ (trong trường hợp đặc biệt sẽ do Hội đồng Trường xem xét quyết định) tại thời điểm bầu cử;
      22.1.3. Có trình độ Tiến sĩ trở lên.
      Nếu Trường mời người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Nhà trường về làm Hiệu trưởng thì sau khi được công nhận, Hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Nhà trường.
      22.2. Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
      22.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường trình Hội đồng Trường thông qua;
      22.2.2. Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trong Trường trình Hội đồng Trường thông qua;
      22.2.3. Tổ chức tuyển dụng giảng viên, cán bộ quản lý và người lao đông khác; quyết định việc tiếp nhận, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp…cho người lao động theo quy định; quyết định tuyển dụng, quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường;
      22.2.4. Tổ chức quản lý các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hành chính tổng hợp, đối ngoại và các hoạt động khác của Trường theo quy định của Pháp luật.
      22.2.5. Đề cử các Phó Hiệu trưởng, các chức danh quản lý chủ chốt khác của Trường theo quy định tại Khoản 17.6 của Quy chế này để Hội đồng Trường xem xét, bổ nhiệm; trực tiếp ký các văn bản, quyết định khác để thực hiện quyền quản lý và sử dụng lao động trong nhà Trường.
      22.2.6. Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động khác trong Nhà trường;
      22.2.7. Xem xét các ý kiến của Hội đồng Khoa học và Đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho Hội đồng Khoa học và Đào tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, Hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình và báo cáo Hội đồng Trường trong cuộc họp gần nhất;
      22.2.8. Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng Trường; trao đổi với Chủ tịch Hội đồng Trường và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của Nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì Hiệu trưởng thực hiện nghị quyết của Hội đồng Trường nhưng phái báo cáo với Hội nghị Nhà đầu tư trong cuộc họp gần nhất;
      22.2.9. Tổ chức công tác kế toán, quản lý tài chính và tài sản của Trường theo các quy định của pháp luật;
      22.2.10. Lập dự toán và quyết toán tài chính hàng năm, trình Hội đồng Trường phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính theo quy định của Trường. Định kỳ báo cáo Hội đồng Trường và các cấp quản lý liên quan về công tác tài chính và hoạt động của Nhà trường;
      22.2.11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo pháp luật, Quy chế tổ chức hoạt động và các nghị quyết của Hội đồng Trường.
      22.3. Bầu Hiệu trưởng, công nhận và không công nhận Hiệu trưởng:
      22.3.1. Hiệu trưởng do Hội đồng Trường bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số Thành viên của Hội đồng Trường đồng ý; được Hội nghị Nhà đầu tư ra quyết định công nhận.
      22.3.2. Việc không công nhận Hiệu trưởng được thực hiện đối với một trong các trường hợp sau đây: Có đề nghị bằng văn bản của Hiệu trưởng xin thôi chức vụ; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; sử dụng văn bằng giả hoặc văn bằng không được cơ quan có thẩm quyền công nhận; có trên 3/4 tổng số Thành viên của Hội đồng Trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm hoặc mắc các vi phạm khác đã quy định tại Quy chế này.
      22.4. Nhiệm kỳ của Hiệu trường theo nhiệm kỳ của Hội đồng Trường. Nhiệm kỳ hoặc thời hạn bổ nhiệm của hiệu trưởng do Hội đồng Trường quyết định trong phạm vi nhiệm kỳ của Hội đồng Trường.
      22.5. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật và là chủ tài khoản của Trường.
      Điều 23. Phó Hiệu trưởng
      23.1. Phó Hiệu trưởng là Thành viên Ban giám hiệu, giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các mặt công tác của Nhà trường.
      23.2. Phó Hiệu trưởng phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe tốt, có uy tín và năng lực quản lý; có trình độ đại học trở lên.
      Người được tuyển dụng từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ Phó Hiệu trưởng thì sau khi bổ nhiệm, Phó Hiệu trường phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Nhà trường.
      23.3. Phó Hiệu trường có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác phù hợp với năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn theo sự phân công của Hội đồng Trường và Ban giám hiệu, được thay mặt Hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, Hội đồng Trường và pháp luật đối với công việc đã giải quyết; có trách nhiệm báo cáo với Hiệu trưởng, Hội đồng Trường về tình hình thực hiện công việc được giao.
      23.4. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hội đồng Trường.
      23.5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng:
      23.5.1. Phó Hiệu trưởng có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ (trong trường hợp đặc biệt sẽ do Hội đồng Trường xem xét quyết định) tại thời điểm bầu cử;
      23.5.2. Phó Hiệu trường do Hiệu trưởng hoặc Hội đồng Trường đề cử và được Chủ tịch Hội đồng Trường quyết định bổ nhiệm, sau khi được Hội đồng Trường thông qua và được trên 50% tổng số Thành viên của Hội đồng Trường đồng ý.
      Điều 24. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
      Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 19 của Luật Giáo dục đại học, Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học 2018 và một số quy định cụ thể như sau:
      24.1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ của Hội đồng Trường.
      24.2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ tư vấn:
      24.2.1. Thẩm định chương trình đào tạo; Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo; Xem xét công nhận chuyển đổi tín chỉ;
      24.2.2. Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, hợp tác quốc tế;
      24.2.3. Kế hoạch hợp tác với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức và cá nhân ở trong nước, nước ngoài để triển khai các hoạt động liên quan đến đào tạo, khoa học và công nghệ;
      24.2.4. Đề xuất danh sách Thành viên Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở; bổ nhiệm các chức danh Giáo sư, Phó giáo sư trong Trường; trao tặng danh hiệu Giáo sư đanh dự, Tiến sĩ danh dự của Nhà trường cho các cá nhân;
      24.2.5. Lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng Nhà trường;
      24.2.6. Phát triển các phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
      24.2.7. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đầu ra;
      24.2.8. Đánh giá giảng viên, đánh giá chất lượng của trang thông tin điện tử, tạp chí, tập san khoa học công nghệ (nếu có), đánh giá việc tổ chức và quản lý đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị trong toàn Trường.
      24.3. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có Chủ tịch, Thư ký và các Thành viên;
có số lượng Thành viên là số lẻ từ 9 đến 11 Thành viên, bao gồm: Hiệu trưởng, một số Phó Hiệu trưởng; Trưởng của một số Khoa, Viện, Phòng chức năng trong Trường; đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của Nhà trường có chức danh Giáo sư, Phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ; một số đại diện các nhà khoa học có liên quan hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường, không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Trường (nếu cần thiết).
      24.4. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo do Hội đồng bầu trong các Thành viện của Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số Thành viên theo danh sách của Hội đồng đồng ý; Chủ tịch Hội đồng chỉ định Thư ký hội đồng trong số các Thành viên của Hội đồng.
      24.5. Hội đồng Khoa học và Đào tạo họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các Thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số Thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số Thành viên theo danh sách của Hội đồng Khoa học và Đào tạo biểu quyết đồng ý. Biên bản của cuộc họp phải được trình lên Hiệu trưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
      24.6. Việc thành lập, quy định cụ thể về Hội đồng Khoa học và Đào tạo của trường do Hiệu trưởng quyết định.
      Điều 25. Hội đồng Tư vấn
      Hiệu trưởng có thể thành lập Hội đồng Tư vấn về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường. Hội đồng Tư vấn làm theo chế độ vụ việc và được hưởng chế độ theo quy định của Trường.
      Hội đồng Tư vấn có thể bao gồm các Thành viên trong Trường, thành viên ngoài trường đang hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động của Nhà trường.
      Việc thành lập, hoạt động và nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn do Hiệu trưởng đề xuất, Hội đồng Trường quyết định.
      Điều 26.  Khoa, Ngành, Viện chuyên môn
26.1.Khoa, Ngành, Viện là đơn vị quản lý chuyên môn thuộc trường, không có tư cách pháp nhân, do Hội đồng Trường quyết định việc thành lập; tổ chức và hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoa, Ngành, Viện là đơn vị quản lý chuyên môn thuộc Trường, có các nhiệm vụ sau đây:
26.1.1. Quản lý giảng viên, người lao động khác và người học thuộc Khoa, Ngành, Viện theo phân cấp của Hiệu trưởng;
26.1.2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ theo kế hoạch chung của Trường, bao gồm: Xây dựng chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành được Trường giao nhiệm vụ; Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học của chương trình đào tạo các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của Nhà trường; Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; Xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cảm kết đã được công bố đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Việc phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy phải thực hiện theo quy định của Trường và phù hợp với quy chung của Bộ Giáo dục và đào tạo;
26.1.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh kiên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của Khoa, Ngành, Viện;
26.1.4. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, ngành nghề đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo;
26.1.5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc Khoa, Ngành, Viện;
26.1.6. Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên trong Khoa, Ngành, Viện và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong Trường theo quy định của Nhà trường.
26.2. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Trưởng ngành, Phó Trưởng ngành, Viện trưởng, Phó Viện trưởng.
26.2.1. Trưởng khoa, Viện trưởng, phải có trình độ tiến sĩ phù hợp với ít nhất một ngành, chuyên ngành đào tạo của Viện, Khoa đó.
26.2.2. Trưởng ngành phải có trình độ tiến sĩ phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo. Đối với ngành không đảm nhận chính việc đào tạo một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bản tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, nếu không có tiến sĩ thì Hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ vào vị trí Trưởng ngành. Trưởng ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của ngành.
3. Mỗi ngành có Phó Trưởng ngành để giúp Trưởng ngành trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Ngành. Phó trưởng ngành phải có trình độ thạc sĩ trở lên.
26.2.3. Trưởng ngành, Phó Trưởng ngành phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý. Trường có thể mời các nhà khoa học có uy tín, có trình độ khoa học cao để bổ nhiệm vào chức vụ Trưởng ngành, Phó Trưởng ngành mà không cần phải là giảng viên cơ hữu của Nhà trường;
26.3. Hội đồng khoa, Hội đồng viện, Hội đồng ngành và hội đồng khác (nếu có)
26.3.1. Hội đồng khoa, Hội đồng viện, Hội đồng ngành và hội đồng khác (nếu có) được thành lập để tư vấn cho Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Khoa, Ngành, Viện; tư vấn cho Hội đồng khoa, Hội đồng viện, Hội đồng ngành trong đổi mới quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của Khoa, Ngành, Viện.
Hội đồng khoa, Hội đồng viện, Hội đồng ngành và hội đồng khác (nếu có)  có Chủ tịch Hội đồng và các Thành viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng; có số lượng Thành viên là số lẻ và có tối thiểu 7 thành viên, gồm: Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Trưởng ngành, Phó Trưởng ngành,Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Tổ Trưởng bộ môn, một số giảng viên, nghiên cứu viên trong viện là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và một số thành viên ngoài Khoa, Ngành, Viện, ngoài Trường có trình độ và kinh nghiệm liên quan đến phát triển chuyên môn của ngành trong Khoa, Ngành, Viện (nếu cần thiết);
26.3.2. Chủ tịch Hội đồng khoa, Hội đồng viện, Hội đồng ngành do Hội đồng Khoa, Ngành, Viện bầu trong số các Thành viên Hội đồng Khoa, Ngành, Viện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số Thành viên theo danh sách của Hội đồng viện đồng ý;
26.3.3. Hội đồng Khoa, Ngành, Viện họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các Thành viên hội đồng ít nhất 02 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số Thành viên theo danh sách của Hội đồng biểu quyết đồng ý. Biên bản cuộc họp của Hội đồng phải được gửi kèm cùng với những đề xuất tương ứng của Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng khi trình Hiệu trưởng xem xét quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của đơn vị mình;
26.3.4. Số lượng Thành viên và thủ tục lựa chọn các Thành viên, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa, Ngành, Viện do Hiệu trưởng quy định.
26.4. Khoa, Ngành, Viện có thể thành lập các Hội đồng Tư vấn ngành do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng để tư vấn cho Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng trong trường hợp cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Hội đồng Tư vấn ngành có thể có các thành viên ngoài ngành hoặc ngoài Trường, không phải là giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của Trường (nếu thấy cần thiết), làm theo vụ việc và không hưởng lương. Thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng Tư vấn ngành do Hiệu trưởng quy định.
26.5. Trường khuyến khích các Khoa, Ngành, Viện tổ chức và hoạt động theo cơ chế khoán/xã hội hóa, tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quy chế này và các Quy định có liên quan. Việc đầu tư thành lập, tổ chức và hoạt động các Khoa, Ngành, Viện theo mô hình này do Hiệu trưởng đề nghị, Chủ tịch Hội đồng Trường quyết định trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng Trường với hơn 50% tổng số Thành viên đồng ý.
      Điều 27. Bộ môn
27.1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc ngành trong khoa, ngành, viện. Quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ môn do Hiệu trưởng quy định phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
27.2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
27.2.1. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của những môn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của Trường, của khoa, ngành, viện do Phòng Đào tạo & Quản lý sinh viên quản lý;
27.2.2. Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu, sách tham khảo phù hợp với nội dung môn học được Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng giao;
27.2.3. Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của Nhà trường;
27.2.4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của Trường và của Khoa, Ngành, Viện;
27.2.5. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;
27.2.6. Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cán bộ giảng viên, của Bộ môn, của Khoa, Ngành, Viện và của Trường theo yêu cầu của Hội đồng khoa học & đào tạo, Hiệu trưởng, Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng.
27.3. Trưởng Bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý.
Trưởng Bộ môn có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng Bộ môn do Hiệu trưởng quy định. Trưởng Bộ môn có quyền và nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của bộ môn. Phó Trưởng Bộ môn phải có trình độ Thạc sĩ trở lên. Các quy định khác đối với Phó Trưởng Bộ môn thực hiện tương tự như Trưởng Bộ môn và do Hiệu trưởng quy định.
27.4. Bộ môn của trường có thể thành lập Hội đồng Tư vấn chuyên ngành theo đề nghị của Trưởng khoa, Trưởng ngành, Viện trưởng và quyết định của Hiệu trưởng để tư vấn cho Trưởng bộ môn trong những trường hợp cần thiết về các công việc liên quan đến triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ môn. Hội đồng Tư vấn chuyên ngành có thể có các thành viên ở ngoài Bộ môn, ngoài Ngành, ngoài Viện, ngoài Trường (nếu cần thiết) và làm theo vụ việc, không hưởng lương. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tư vấn chuyên ngành được Hiệu trưởng quy định.
      Điều 28. Phòng chức năng
      28.1. Các Phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng, Ban giám hiệu trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao.
      28.2. Trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên, có phẩm chất và kinh nghiệm quản lý.
      Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phó Trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên, có phẩm chất, năng lực quản lý.
      Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm sau khi được Thường trực Hội đồng Trường phê duyệt.
      Điều 29. Thư viện, trang thông tin điện tử, tạp chí khoa học công nghệ
      29.1. Thư viện, Trung tâm thông tin tư liệu của Nhà trường có nhiệm vụ cung cấp các thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giảng viên và sinh viên, học viên của Trường; lưu trữ bản gốc các luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ tại Trường, các kết quả nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm của Trường. Thư viện, Trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng ban hành, phù hợp với pháp luật về thư viện, pháp luật về lưu trữ và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
      29.2. Trang thông tin điện tử, website của Trường có nhiệm vụ đăng tải thông tin liên quan đến các hoạt động chức năng của Nhà trường, đảm bảo các thông tin tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trang thông tin điện tử, website phải có Ban biên tập chịu trách nhiệm về nội dung thông tin và quản trị hệ thống, có quy chế hoạt động và cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên mạng Internet và các quy định pháp luật có liên quan.
      29.3. Tạp chí, Tập san khoa học công nghệ của Trường đăng tải các công trình nghiên cứu khoa học phục vụ hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước và phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Tạp chí khoa hoạc của Nhà trường phải có Ban biên tập và Ban trị sự. Bài đăng trên Tạp chí, Tập san khoa học công nghệ phải qua phản biện. Quy trình phản biện và điều kiện đăng bài phải được thông báo công khai. Tạp chí, Tập san khoa học công nghệ có thể được xuất bản theo bản in hay bản điện tử theo quy định hiện hành chuyên ngành về báo chí, xuất bản. Trưởng Ban biên tập hoặc Tổng biên tập phải chịu trách nhiệm về thông tin và chất lượng khoa học của Tạp chí, Tập san khoa học công nghệ trước Hiệu trưởng và Hội đồng Trường.
     


Điều 30. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự nghiệp, cở sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
      30.1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Trường được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế liên quan đến ngành nghề đào tạo của Trường, được tổ chức thành các đơn vị thuộc Trường, có hoặc không có tư cách pháp nhân độc lập, dưới các hình thức pháp lý phù hợp như Viện, Trung tâm, Công ty, Dự án, Xưởng in, Nhà xuất bản… và có các nhiệm vụ sau đây:
      30.1.1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức dưới hình thức Viện
nghiên cứu để triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;
      30.1.2. Các đơn vị sự nghiệp được tổ chức dưới hình thức Trung tâm, Xưởng in, Nhà xuất bản và một số hình thức khác để triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc đào tạo ngắn hạn, cập nhật kiến thức cho các đối tượng có nhu cầu ở trong và ngoài Trường; xúc tiến và phát triển hợp tác quốc tế, kết nối với doanh nghiệp và cựu sinh viên; in ấn và xuất bản.
      30.1.3. Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ được tổ chức theo hình thức Doanh nghiệp hoặc Trung tâm dịch vụ để triển khai các dịch vụ về cung cấp thông tin, tư vấn; Phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất; Dịch vụ hỗ trợ sinh viên; Dịch vụ phục vụ cộng đồng và đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
      30.2. Việc thành lập, giải thể, cơ cấu tổ chức và hoạt động các đơn vị quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế, quy định nội bộ của Nhà trường trong từng giai đoạn phát triển.
      30.3. Chủ tịch Hội đồng Trường quyết định thành lập hoặc giải thể, áp dụng cơ chế tương ứng với các đơn vị quy định tại Điều này theo Nghị quyết của Hội đồng Trường với hơn 50% Thành viên đồng ý.
 
Chương IV
GIẢNG VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC
 
      Điều 31. Giảng viên
      31.1. Giảng viên của Trường là người có nhân thân, lý lịch rõ ràng; có phẩm chất đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; có trình độ từ thạc sĩ trở lên, tham gia giảng dạy theo chế độ cơ hữu hoặc thỉnh giảng.
      31.2. Chức danh của giảng viên bao gồm: Trợ giảng, Giảng viên, Giảng viên chính, Giảng viên cao cấp.
      31.3. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên:
      31.3.1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của Nhà trường;
      31.3.2. Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành;
      31.3.3. Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
      31.3.4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật và quy định của Trường;
      31.3.5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện cảu Nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và quản trị Nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội, nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
      31.3.6. Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ; giảng viên làm công tác quản lý nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ tương ứng theo quy định của pháp luật và quy định của Trường;
      31.3.7. Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng.
      31.4. Chế độ tập sự đối với Giảng viên
      31.4.1. Người trúng tuyển để làm Giảng viên phải thực hiện chế độ tập sự tối thiểu 12 tháng.
      31.4.2. Người đã thực hiện giảng dạy ở trường đại học tối thiểu 12 tháng không phải thực hiện chế độ tập sự; người có bằng tiến sĩ và đã tham gia giảng dạy trong thời gian làm nghiên cứu sinh không phải tập sự.
      31.4.3. Thời gian tập sự được quy định trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
      31.4.4. Nội dung tập sự: Nắm vững quy định về quyền, nghĩa vụ của giảng viên, các hành vi giảng viên không được làm; tìm hiểu, nắm vững nội quy, quy định, quy chế đào tạo liên quan của trường đại học nơi công tác và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng; củng cố, bổ sung kiến thức và kỹ năng về chuyên môn được phân công giảng dạy; chuẩn bị bài giảng; phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập; quản lý lớp học; tham gia dự giờ, sinh hoạt chuyên môn học thuật của bộ môn, thực tập giảng dạy và thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng; hoàn thành chương trình và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
      31.5. Đánh giá Giảng viên
      31.5.1. Đánh giá Giảng viên được thực hiện theo quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quy chế, quy định của Trường.
      31.5.2. Việc đánh giá Giảng viên phải phản ánh được thực chất về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, khả năng nghiên cứu khoa học; về đạo đức, tác phong của giảng viên.
      Điều 32. Người học
      32.1. Người học trong trường bao gồm: Sinh viên, học sinh của các chương trình đào tạo; học viên của chương trình đào tạo thạc sỹ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sỹ; học viên, thực tập sinh các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập tại Trường.
      32.2. Điều kiện trở thành người học
      32.2.1. Công dân Việt Nam có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương, hoặc theo các điều kiện cụ thể khác, đều có thể được tuyển vào học tại Trường theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
      32.2.2. Người nước ngoài cũng có thể ghi danh vào học nếu họ đáp ứng các điều kiện tuyển sinh của Nhà trường, có vốn tiếng Việt phù hợp và tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam và các Nước có liên quan.
      32.3. Sinh viên, học sinh, học viên tại Trường phải tuân theo nội quy của Trường, phải đóng học phí đầy đủ kịp thời, cũng như các khoản đóng góp khác theo quy định chung của Nhà trường.
      32.4. Sinh viên, học sinh, học viên được câp văn bằng tốt nghiệp trong hệ thống văn bằng giáo dục Quốc gia và các chứng chỉ, chứng nhận tương ứng theo đúng Quy chế đào tạo của Trường, quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
      32.5. Sinh viên, học sinh, học viên vào học tại Trường, nếu đạt thành tích học tập xuất sắc, có hoàn cảnh gia đình khó khăn… được Nhà trường xem xét cấp học bổng, miễn giảm học phí, giúp vay từ quỹ tín dụng khuyến học, tạo công ăn việc làm… trong thời gian học tập và khi tốt nghiệp ra Trường.
      32.6. Nhiệm vụ và quyền của người học
      32.6.1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy chế và quy định;
      32.6.2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên của cơ sở giáo dục đại học, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện;
      32.6.3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
      32.6.4. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động giáo dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục;
      32.6.5. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách xã hội theo quy định;
      32.6.6. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Nhà trường, góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của Nhà trường. Tôn trọng các giá trị văn hóa, đạo đức, thuần phong, mỹ tục, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;
      32.6.7. Nộp học phí và các khoản lệ phí theo quy định.
      32.7. Các hành vi người học không được làm:
      32.7.1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác;
      32.7.2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
      32.7.3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giao dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
      32.7.4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật;
      32.7.5. Các hành vi khác theo nội quy, quy chế, quy định của Trường.
 
Chương V
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
 
      Điều 33. Mục tiêu của hoạt động hợp tác, liên kết trong nước
      33.1. Liên kết đào tạo của Trường nhằm thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội, huy động tiềm năng của các trường, cơ sở giáo dục khác, nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chổ cho địa phương, tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hóa giáo dục.
      33.2. Trường khuyến khích các đơn vị trực thuộc Trường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại Trường và liên kết với các địa phương, các ngành phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế của Trường.
      Điều 34. Quản lý các hoạt động hợp tác và liên kết trong nước
      34.1. Trường chú trọng tăng cường việc hợp tác với các trường và cơ sở đào tạo đại học, sau đại học trong nước.
      34.2. Trong việc liên kết đào tạo, Trường là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm về chương trình đào tạo và thực hiện cấp bằng, chứng chỉ của Trường.
      34.3. Hoạt động liên kết đào tạo thực hiện theo quy dịnh Bộ giáo dục và Đào tạo, của Trường và hợp đồng liên kết đào tạo được ký kết giữa Trường các đơn vị phối hợp đào tạo.
      Điều 35. Quản lý hoạt động hợp tác, liên kết với nước ngoài
      35.1. Trường chủ động thiết lập các mối quan kệ hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đào tạo, khoa học và công nghệ với các trường đại học tổ chức giáo dục, khoa học và công nghệ nước ngoài; mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, trao đổi sinh viên và trao đổi kinh nghiệm… theo các quy định của Việt Nam, tổ chức quốc tế và Nước có liên quan.
      35.2. Trường xây dựng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định; huy động nguồn lực để thực hiện tốt các thỏa thuận, các dự án phù hợp với các quy định của Việt Nam, tổ chức quốc tế và Nước có liên quan.
      35.3. Trường tổ chức thí điểm nhập khẩu các chương trình đào tạo quốc tế trong khuôn khổ các dự án hợp tác với các trường đại học, tổ chức giáo dục và khoa học công nghệ có uy tín trên thế giới và khu vực, trên cơ sở đó kiến nghị Bộ giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận là chương trình đào tạo chính thức của Trường.
      35.4. Trường tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, diễn đàn giáo dục theo các quy định của Nhà trường, của Bộ Giáo dục & Đào tạo và các quy định có liên quan.
      35.5. Trường chủ động tham gia các tổ chức quốc tế về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa theo quy định của tổ chức tương ứng và phù hợp với pháp luật của Việt Nam.
      35.6. Trường khuyến khích và tạo điều kiện để giảng viên, cán bộ nhân viên và sinh viên, học viên của Nhà trường ra nước ngoài học tập nâng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm học thuật theo các chương trình của Nhà nước, của Nhà trường hoặc tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài tài trợ phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
      35.7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trường trong hoạt động hợp tác quốc tế: Nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế của Trường thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
      35.7.1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 43 của Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
      35.7.2. Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
      35.7.3. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
      35.7.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế.
      35.8.1. Tổ chức đơn vị chuyên trách về hợp tác quốc tế của Nhà trường.
      35.8.2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Trường phù hợp với quy định tại Điều lệ trường đại học và các văn bản pháp luật liên quan khác.
      35.8.3. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trường.
      35.8.4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc tế.
 
Chương VI
      QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
 
      Điều 36. Quản lý tài chính
      Trường thực hiện các quy định về nguồn tài chính, học phí, lệ phí tuyển sinh, quản lý tài chính, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và các quy định của pháp luật có liên quan.
      36.1. Về tài chính
      36.1.1. Trường thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các qui định của pháp luật về các chế độ kế toán, thống kê, thuế và các quy định liên quan về tài chính của trường đại học tư thục.
      36.1.2. Trường có nguồn vốn điều lệ từ sự đóng góp của các Nhà đầu tư và các Thành viên có liên quan. Việc tăng, giảm vốn điều lệ do Hội nghị Nhà đầu tư của Trường quyết định theo nhu cầu thực tế phát triển Nhà trường và phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
      36.1.3. Trường có quyền vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất dịch vụ. Việc vay vốn và mở rộng này đều phải thông qua Hội đồng Trường do Chủ tịch Hội đồng Trường trình.
      36.2. Nguồn thu:
      36.2.1. Thu vốn góp của Nhà đầu tư theo Điều 8, Điều 12 Quy chế này;
      36.2.2. Thu học phí, lệ phí từ người học theo qui định;
      36.2.3. Thu từ các hoạt động liên kết, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất, dịch vụ khác theo qui định của pháp luật có liên quan;
      36.2.4. Thu từ nguồn vay tín dụng, vay từ tổ chức, cá nhân;
      36.2.5. Các khoản thu nhập hợp pháp khác như lãi ngân hàng, lợi tức đầu tư vào đơn vị khác, từ nguồn tài trợ, quà tặng…theo quy định.
      36.3. Các khoản chi:
      36.3.1. Chi tiền lương, phụ cấp, tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, giảng viên, nhân viên;
      36.3.2. Các khoản chi phục vụ giáo dục đào tạo và liên quan:
      a) Học bổng, khen thưởng cho sinh viên;
      b) Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao của sinh viên;
      c) Hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, các phương tiện để phục vụ việc giảng dạy học tập cho sinh viên, học viên;
      36.3.3. Chi phí quản lý hành chính;
      36.3.4. Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, chi chuyển quyền sử dụng đất, chi xây dựng Trường, mua sắm tài sản mới, sửa chữa thường xuyên;
      36.3.5. Trích khấu hao tài sản cố định, công cụ lao động;
      36.3.6. Chi trả vốn gốc và lãi vay ngân hàng;
      36.3.7. Chi các hoạt động nhân đạo, từ thiện;
      36.3.8. Chi các khoản phúc lợi hàng năm cho cán bộ, giảng viên, nhân viên, Ban giám hiệu, Hội đồng Trường;
      36.3.9. Các khoản chi khác phù hợp với luật pháp, phù hợp với xu thế phát triển và phù hợp với quyết định của Hội nghị Nhà đầu tư, Hội đồng Trường.
      36.4. Kế hoạch thu, chi tài chính: Trường điều hành tài chính căn cứ trên kế hoạch tài chính được Hội đồng Trường, Hội nghị Nhà đầu tư thông qua hàng năm. Căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt, Hội đồng Trường, Ban Kiểm soát giám sát, kiểm tra các hoạt động tài chính của Ban Giám hiệu hiệu và hệ thống điều hành của Nhà trường.
      36.5. Trường áp dụng một số giải pháp để hỗ trợ cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện điều hành thu, chi minh bạch và hiệu quả như sau:
      36.5.1. Thực hiện thu học phí và các khoản thu khác từ người học tập trung qua tài khoản do Trường chỉ định.
      36.5.2. Quản lý tài chính và tổ chức thực hiện công tác kế toán trên các phần mềm ứng dụng do Trường phát triển hoặc mua của các nhà cung cấp có uy tín.
      36.5.3. Trường thực hiện chế độ tài chính công khai, hàng quý Hiệu trưởng có báo cáo tài chính gửi Hội đồng Trường, có xác nhận của thành viên Hội đồng Trường phụ trách tài chính, kiểm soát nội bộ và Trưởng Ban Kiểm soát.
      36.6. Sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi:
      36.6.1. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đóng góp các khoản thuế theo quy định của pháp luật;
      36.6.2. Chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định hiện hành và theo quy chế tài chính nội bộ, quy chế tổ chức hoạt động của Trường;
      36.6.3. Mức chi trả thu nhập cho người lao động và mức chi lợi tức cho các Thành viên góp vốn và các chi khác thực hiện theo quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
      Điều 37. Quản lý tài sản
      37.1. Định kỳ hàng năm, tài sản được kiểm kê và đánh giá lại giá trị, tổ chức kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc cách năm để xác nhận trung thực việc bảo toàn giá trị vốn của Trường.
      37.2. Toàn bộ tài sản của Trường thuộc sở hữu của các Thành viên góp vốn. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn tỷ lệ với số cổ phần mà Nhà đầu tư đó sở hữu tại Trường.
      37.3. Tài chính và tài sản, sử dụng tài chính và tài sản của Trường được kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất của Ban Kiểm soát theo Quy chế này.
      37.4. Việc mua sắm tài sản thực hiện theo Quy chế tài chính và chi tiêu nội bộ của Trường.
      37.5. Tổ chức, cá nhân được Nhà trường giao tài sản phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng với mục đích và yêu cầu của trường. Trường hợp làm thất thoát, hư hỏng do lỗi chủ quan thì phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định.
 
Chương VII
MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG
 
              Điều 38. Quan hệ của Trường đối với gia đình và xã hội
      Trường bảo đảm các mối quan hệ sau:
      38.1. Trường phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục tại Nhà trường, gia đình và xã hội.
      38.2. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp, các bên liên quan khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho Nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, phát triển chương trình đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.
      38.3. Phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng, phát triển công nghệ.
      38.4. Trách nhiệm xã hội của Nhà trường thể hiện ở các hoạt động: Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của Nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Quy chế này.
 
      Điều 39. Quan hệ giữa Nhà trường và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, doanh nghiệp
      39.1. Trường chịu sự quản lý về giáo dục đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành có liên quan đến các ngành nghề mà Trường đào tạo thuộc các Bộ ngành đó quản lý về chuyên môn. Trường chịu sự quản lý theo lãnh thổ của UBND thành phố Hà Nội.
      39.2. Trường quan hệ với các cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức hữu quan ở trong và ngoài nước để: Xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp, ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa học và công nghệ, triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
      39.3. Trường phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể thao.
      39.4. Trường tạo điều kiện để các đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề ngiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phối hợp để thực hiện tốt các nội dung:
      39.4.1. Tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống.
      39.4.2. Xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của người học, ngăn chặn việc sử dụng ma túy và các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào Nhà trường.
      39.4.3. Hỗ trợ theo khả năng về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện học tập, công tác của cán bộ, giảng viên và người học trong Nhà trường.
 
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
 
      Điều 40. Thanh tra, kiểm tra
      40.1. Trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các hoạt động của Trường theo các quy định hiện hành.
      40.2. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
      Điều 41. Khen thưởng
      Tập thể và cá nhân lãnh đạo, giảng viên, cán bộ, nhân viên của Trường có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục; Người học có thành tích xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học được khen thưởng theo quy định của pháp luật và của Trường.
      Trường xây dựng và ban hành quy chế thi đua khen thưởng để làm căn cứ thực hiện Điều này.
      Điều 42. Xử lý vi phạm
      Cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học của Trường nếu có hành vi vi phạm Quy chế này và hệ thống nội quy, quy định của Trường sẽ chịu các hình thức kỷ luật tương ứng của Nhà trường. Trường hợp vi phạm có liên quan đến các quy định pháp luật của Nhà nước thì bị xử lý theo pháp luật tương ứng.
      Điều 43. Nguyên tắc giải pháp tranh chấp
      43.1. Tranh chấp giữa các Nhà đầu tư, hoặc giữa các tổ chức, cá nhân trong Trường trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải tại cơ sở.
      43.2. Trong trường hợp các bên tranh chấp không thỏa thuận được với nhau thì vụ tranh chấp sẽ được đưa ra tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
 
Chương IX
THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ
 
      Điều 44. Thành lập và chuyển đổi
      44.1. Trường Đại học Đông Đô được thành lập theo Quyết định số 534/TTg ngày 03 tháng 10 năm 1994 và chuyển đổi theo Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2017của Thủ tướng Chính phủ sang loại hình tư thục hoạt động theo Luật Giáo dục đại học và Điều lệ trường đại học.
      44.2. Nhà trường có thể thay đổi mục tiêu và phương thức đào tạo cho phù hợp với nhiệm vụ và hoàn cảnh khách quan đặt ra các yêu cầu mới. Sự thay đổi này phải được Hội đồng Trường nhất trí tán thành và được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
      Điều 45. Giải thể
      45.1. Trong trường hợp Nhà trường hoạt động bị thua lỗ quá ba phần tư vốn điều lệ, hoặc khi trường đối diện với một lý do khách quan nào đó mà không thể tiếp tục hoạt động được, Hội đồng Trường sẽ xem xét đến khả năng giải thể Trường. Nếu đa số các thành viên trong Hội đồng không đồng ý giải thể thì Trường tiếp tục hoạt động với việc bổ sung thêm một phần vốn tối thiểu để có thể phục hồi đủ số vốn điều lệ như đã quy định theo Quy chế này.
      45.2. Việc giải thể Trường trong bất cứ trường hợp nào cũng đều phải được sự đồng ý của nhóm các Nhà đầu tư đại diện cho ít nhất ba phần tư số vốn điều lệ chấp thuận và phải theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc giải thể trường, cũng như các quy định pháp luật liên quan do Nhà nước ban hành.
      Điều 46. Thanh lý và tranh tụng
      46.1. Khi có quyết định giải thể, Hội đồng Trường phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản, cử thanh lý viên thay thế cho các Thành viên của Hội đồng Trường để tiến hành thanh lý tài sản của Trường theo thể lệ hiện hành.
      46.2. Trong quá trình thanh lý, Hội đồng thanh lý cùng Ban Kiểm soát tiến hành công việc đúng theo các quy định pháp luật áp dụng cho hình thức công ty cổ phần (hoặc các hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục & Đào tạo đối với cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập).
      46.3. Các tranh tụng đối với bên thứ ba ở ngoài Nhà trường trong thời gian hoạt động, cũng như trong thời kỳ thanh lý, đều do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện hành.
      Trong quá trình hoạt động, nếu phát sinh vấn đề gì không được dự liệu trong bản Quy chế này, thì cơ sở để giải thích, giải quyết được chọn là Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Doanh nghiệp, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến hoạt động của các Trường ngoài công lập.
 
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
      Điều 47. Hiệu lực thi hành
      Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày được Hội đồng Trường của Trường biểu quyết thông qua và Hiệu trưởng ký ban hành. Các quy định trước đây trái với nội dung Quy chế này đều bị bãi bỏ.
      Điều 48. Áp dụng Kaizen 5S, Horenso
      48.1. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng đến “Be International”, Trường Đại học Đông Đô áp dụng Kaizen 5S, Horenso.
      48.2. Toàn thể cán bộ, giảng viên và nhân viên của Trường có trách nhiệm thực hiện Kaizen 5S và Horenso. Nội dung này được thể hiện trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và nội quy, quy định của Trường.
      48.3. Ban Giám hiệu có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định này.
      Điều 49. Sửa đổi bổ sung
      Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế này đều phải được Ban Giám hiệu dự thảo và trình Hội đồng Trường xem xét, quyết định theo thể thức quy định tại Quy chế này, Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và các quy định pháp luật có liên quan.
      Điều 50. Tổ chức thực hiện
      Các đơn vị trực thuộc, cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học của Trường, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
      Trưởng các đơn vị trực thuộc Trường cụ thể hóa Quy chế này thành các quy định, quy trình nội bộ phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị và không trái với các nội dung của Quy chế đã được thông qua.
      Các bản trích hay sao Quy chế này phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng Trường hoặc Hiệu trưởng hoặc được công chứng mới có giá trị tham chiếu./.