Quay lại
Tiếp theo

Thứ hai, 11/09/2017 | 10:14 GMT+7


Quy định tổ chức thi kết thúc học phần trường Đại học Đông Đô

 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/QĐ-ĐĐ ngày 16/02/2017 của Hiệu trưởng Trường Đại học Đông Đô) 

CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

            Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định cụ thể về việc tổ chức thi kết thúc học phần.

2. Áp dụng đối với tất cả các Khoa, Bộ môn, Phòng, Ban, Giảng viên của Trường Đại học Đông Đô tham gia vào việc tổ chức thi kết thúc học phần.

            Điều 2. Mục đích - yêu cầu

1. Tạo sự thống nhất trong công tác tổ chức thi, kiểm tra trong toàn trường, đảm bảo việc tổ chức thi, kiểm tra diễn ra công khai, nghiêm túc theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT);

2. Đảm bảo tính độc lập giữa quá trình dạy, học và thi kết thúc học phần, sự công bằng, chặt chẽ và khách quan trong công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.

            Điều 3.  Các kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ, Khoa quản lý sinh viên tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm chưa đạt ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau khi kết thúc thi học phần cuối cùng ở kỳ thi chính.

2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 01 ngày cho một tín chỉ.

            Điều 4.  Hình thức thi

1. Sử dụng một trong các hình thức sau: thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), trắc nghiệm trên máy, vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi được Hiệu trưởng phê duyệt trong Đề cương chi tiết của học phần và công bố công khai cho sinh viên khi bắt đầu học tập.

2. Hình thức thi của một học phần được thống nhất trong tất cả các kỳ thi.

            Điều 5. Kế hoạch thi, bố trí phòng thi và điều động cán bộ coi thi kết thúc học phần

1. Trưởng khoa chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi kết thúc môn học trong học kỳ của khoa, báo cáo Hiệu trưởng và các đơn vị liên quan. Khoa có trách nhiệm thông báo đến sinh viên kế hoạch thi. Kế hoạch thi được thông báo trước kỳ thi kết thúc học phần ít nhất 20 ngày (trừ các môn thi trước).

2. Đối với các học phần kết thúc sớm trong thời gian của học kỳ có thể tổ chức thi trước. Đầu học kỳ các khoa lập báo cáo và danh sách các học phần tổ chức thi trước trình Hiệu trưởng (gửi phòng Đào tạo và QLSV; ban Khảo thí và Kiểm định chất lượng).

3. Căn cứ kế hoạch thi, khoa lập kế hoạch bố trí phòng thi và gửi cho Phòng Đào tạo và QLSV, ban Khảo thí và KĐCL để phối hợp tổ chức kỳ thi chậm nhất 01 tuần trước khi tổ chức kỳ thi.

4. Căn cứ kế hoạch thi, Trưởng khoa phân công cán bộ coi thi. Mỗi điểm thi phải có Trưởng điểm thi là lãnh đạo khoa, thư ký điểm thi là Trợ lý khoa, giám sát điểm thi là cán bộ của phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên, Thanh tra kỳ thi là cán bộ Ban khảo thí và Kiểm định chất lượng.

            Điều 6. Lập danh sách sinh viên được dự thi kết thúc học phần, điểm học phần.

1. Mỗi học phần có một danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi đồng thời sẽ là “ Bảng điểm thi kết thúc học phần (lập theo mẫu chung của nhà trường). Trước khi kết thúc học phần 1 ngày, giảng viên giảng dạy công bố sinh viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần trước lớp và gửi danh sách này có chữ ký của giảng viên choTrưởng khoa làm căn cứ lập danh sách sinh viên dự thi kết thúc học phần. Danh sách sinh viên dự thi kết thúc học phần phải có đủ chữ ký của từng sinh viên tham dự thi và chữ ký của 02 giám thị coi thi.

2. Bảng điểm học phần

Mỗi học phần phải có bảng điểm học phần bao gồm các bộ phận : phần điểm danh sinh viên lên lớp, điểm kiểm tra thường xuyên, điểm thi kết thúc học phần (lần 1 và lần 2), điểm học phần (lần 1, lần 2). Bảng điểm học phần do Trưởng khoa ký phát hành vào đầu mỗi học kỳ và khoa có trách nhiệm gửi bản gốc về Trường (gửi qua phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên).

3. Trước khi tổ chức thi, khoa phối hợp với Phòng Tài vụ rà soát lại sinh viên chưa nộp học phí của kỳ đó. Những sinh viên còn nợ học phí không được dự thi kết thúc học phần. Ban Khảo thí và Kiểm định chất lượng căn cứ số lượng sinh viên đủ điều kiện thi của từng học phần (do khoa báo cáo) để in đề thi theo đúng số lượng sinh viên có trong danh sách.

 

CHƯƠNG II - TỔ CHỨC THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

            Điều 7. Làm đề thi, in sao đề thi kết thúc học phần

1. Thời gian nộp đề thi học phần

Giảng viên nộp đề thi kết thúc học phần cho Khoa (theo mẫu của Trường), Khoa bàn giao toàn bộ đề thi của các học phần trong học kỳ cho ban Khảo thí và Kiểm định chất lượng trước 20 ngày (đối với các học phần tổ chức thi khi kết thúc kỳ học) trước 04 ngày (đối với các học phần tổ chức thi ngay sau khi kết thúc học phần đó). Khi nộp đề thi cho Ban khảo thí và Kiểm định chất lượng Khoa phải ký vào sổ nộp đề thi. Giảng viên ra đề phải chịu trách nhiệm về nội dung và tính bảo mật của đề thi trước khi niêm phong và nộp cho Khoa.

2. Quy định số lượng đề thi tối thiểu phải nộp

-         Đề tự luận: 03 đề/ học phần

-         Đề Trắc nghiệm - Tự luận : 03 bộ đề/học phần. Trong đó phần trắc nghiệm của mỗi bộ đề được đảo tối thiểu thành 04 mã đề.

-         Trắc nghiệm khách quan: 03 bộ đề/học phần. Trong đó mỗi bộ đề được đảo tối thiểu thành 4 mã đề.

-         Đề thi vấn đáp:

+ Học phần dưới 20 sinh viên dự thi: ra 10 đề.

+ Học phần trên 20 sinh viên dự thi: ra 20 đề.

-         Đề thực hành: đảm bảo mỗi ca 04 mã đề.

Mỗi đề thi phải kèm theo đáp án và có thang điểm.

3. Quy định thời gian làm bài cho từng học phần.

-         Đối với đề tự luận:

+ Học phần có 2 tín chỉ:                                    60 phút

+ Học phần có 3 - 4 tín chỉ tín chỉ:                  90 phút

-         Đối với đề thi Tự luận - Trắc nghiệm (đảm bảo phần trắc nghiệm chiếm 50% tổng số điểm):

+ Học phần có 2 - 3 tín chỉ:                  60 phút

+ Học phần có 4 tín chỉ:                        90 phút

-         Đối với đề thi trắc nghiệm khách quan:

+ Học phần  có 2 - 3 tín chỉ:                 40 câu hỏi - 60 phút

+ Học phần  có 4 tín chỉ:                       60 câu hỏi - 90 phút

-         Đối với đề thi vấn đáp:

+ Thời gian chuẩn bị:                10 - 15 phút/sinh viên

+ Thời gian hỏi vấn đáp từ:      15 - 20 phút/sinh viên

-         Đối với đề thi thực hành : Thời gian làm bài thi từ 15 đến 45 phút.

4. Ban khảo thí và Kiểm định chất lượng cử cán bộ rút và in sao đề thi. Đề thi sau khi in sao được bỏ vào từng túi đựng đề thi phân theo phòng thi, niêm phong, ghi rõ học phần thi, số lượng đề trong bì để tổ chức thi. Việc in sao đề phải đảm bảo tính bảo mật.

5. Ban khảo thí và Kiểm định chất lượng bàn giao túi đề thi đã niêm phong cho khoa trong thời gian hợp lý để không ảnh hưởng tới việc tổ chức thi. Trước khi bóc đề ở từng phòng thi, túi đựng đề thi phải còn nguyên niêm phong trước sự chứng kiến của toàn thể sinh viên trong phòng thi.

6. Hình thức của đề thi phải theo mẫu đề thi do Nhà trường quy định. Trên mỗi đề thi không ghi lần thi cụ thể, mà chỉ ghi đề thi số 1, số 2, số 3…Đề thi viết được trình bày trên giấy khổ A4 với phông chữ  Unicode.

            Điều 8. Tổ chức coi thi, giám sát thi kết thúc học phần

1. Cán bộ coi thi phải tốt nghiệp trình độ đại học trở lên, đang công tác tại trường và nắm vững quy chế thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Trường về tổ chức thi. Mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất 2 cán bộ coi thi.

2. Khi tham gia kỳ thi, cán bộ làm nhiệm vụ trong kỳ thi phải có mặt đúng giờ tại điểm thi để làm nhiệm vụ. Trưởng điểm thi chịu trách nhiệm thông báo kế hoạch làm việc của từng buổi thi, phân công cán bộ coi thi tại từng phòng thi, bàn giao Danh sách sinh viên dự thi, các túi đề thi và các tài liệu cần thiết cho cán bộ coi thi để tổ chức thi. Danh sách cán bộ coi thi phải được ghi vào “ Danh sách phân công cán bộ coi thi ”. Cuối mỗi đợt thi, Khoa tổ chức thi phải tổng hợp khối lượng công việc để thanh toán tiền cho cán bộ, giảng viên làm công tác thi.

3. Kết thúc buổi thi, cán bộ giám sát ghi ý kiến nhận xét về tình hình buổi thi vào sổ “Sổ theo dõi tình hình coi thi” được lưu tại khoa.

            Điều 9. Tổ chức làm phách và chấm thi đối với học phần thi viết

1. Tổ chức làm phách:

  a) Kết thúc giờ thi, 2 cán bộ coi thi niêm phong và bàn giao trực tiếp bài thi cho Trưởng khoa. Trưởng khoa có trách nhiệm tổ chức đánh phách, rọc phách và chậm nhất 02 ngày kể từ ngày tổ chức thi phải giao lại bài thi đã rọc phách cho bộ môn, giảng viên để tổ chức chấm thi.

  b) Trưởng khoa quy định cách đánh phách cho từng học phần và phân công cán bộ đánh phách, rọc phách. Phách được niêm phong ngay sau khi dọc và do Trưởng khoa quản lý cho đến khi các bộ môn, giảng viên chấm xong bài và tiến hành hồi phách. Trưởng khoa chịu trách nhiệm về tính bảo mật của mã phách cho đến khi hoàn thành việc chấm bài, hồi phách. Việc giao, nhận bài thi phải được ghi và ký vào “ Sổ giao nhận bài thi” lưu tại khoa.

2. Tổ chức chấm thi:

  a) Sau khi dọc phách xong, Trưởng khoa thông báo cho các bộ môn, giảng viên nhận bài thi để tổ chức chấm.

  b) Trưởng khoa phân công giảng viên chấm, Trợ lý khoa giao bài thi cho giảng viên, khi giao phải có sổ ký nhận. Bài thi khi chấm xong phải có đủ chữ ký của hai giảng viên chấm. Điểm bài thi sau khi đã thống nhất được ghi trên bài thi và cán bộ chấm thi ghi điểm vào Bản kết quả chấm thi (theo mẫu quy định) đồng thời cả hai cán bộ chấm thi ký và cho Bản kết quả chấm thi vào túi bài thi đã chấm.

3. Chậm nhất là 7 ngày (không bao gồm ngày nghỉ theo chế độ) kể từ ngày nhận bài thi để chấm, bộ môn, giảng viên chấm thi phải bàn giao bài thi, đáp án, thang điểm kèm theo Bản kết quả chấm thi cho Trợ lý khoa.

4.  Đối với các học phần sinh viên làm tiểu luận, đồ án thay cho môn thi học phần thì khoa cử hai giảng viên chấm, cả hai giảng viên phải ký vào tiểu luận, đồ án của sinh viên, điểm được ghi vào phiếu chấm có đủ chữ ký của hai giảng viên.

            Điều 10. Hồi phách, tổng hợp tính điểm học phần.

1. Khi nhận được bài thi và Bản kết quả chấm thi từ bộ môn, giảng viên chấm, Trưởng khoa cho tiến hành hồi phách trên Bản kết quả chấm thi, cán bộ hồi phách và Trưởng khoa ký xác nhận vào Bản kết quả chấm thi sau khi hồi phách xong.

2. Sau khi hoàn thành Bản kết quả chấm thi kết thúc học phần, khoa photo giữ lại một bản, 01 bản để Trợ lý giáo vụ khoa tính điểm học phần và lưu tại khoa. Bản gốc Bản kết quả chấm thi và Bảng điểm học phần (theo mẫu quy định, có đầy đủ chữ ký) nộp về Phòng đào tạo và Quản lý sinh viên để lưu vào hồ sơ quản lý sinh viên trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thi học phần.

   Điều 11. Tổ chức thi kết thúc học phần đối với hình thức thi thực hành trên máy

1. Quy trình tổ chức thi kết thúc học phần đối với hình thức thi thực hành trên máy về cơ bản cũng được thực hiện như các hình thức thi khác.

2. Trước khi thi, khoa phối hợp với Phòng hành chính - Tổng hợp (hoặc phòng Quản trị) chuẩn bị phòng máy đảm bảo yêu cầu tổ chức thi thực hành.

3. Khoa/Bộ môn phân công hai giảng viên coi, chấm trực tiếp bài thi thực hành trên máy và thống nhất điểm thi.

4. Kết quả bài thi phải lưu lại theo ca thi, số máy và giao cho khoa vào cuối buổi thi. Tài liệu bàn giao cho khoa sau khi tổ chức thi là các phần lưu trữ có ghi dữ liệu kết quả sinh viên làm bài và danh sách sinh viên dự thi (có ghi rõ ca thi, ngày thi, tên file, số lượng file dữ liệu phản ảnh nội dung bài thi, Phiếu chấm thi có chữ ký của hai cán bộ coi thi, Danh sách điểm thi học phần có đủ chữ ký của sinh viên và hai cán bộ coi, chấm thi). Khoa có trách nhiệm lưu trữ file dữ liệu thi cho đến khi sinh viên tốt nghiệp.

5. Kết thúc việc chấm thi, giảng viên coi, chấm thi nộp lại phiếu chấm (bản gốc) và Danh sách điểm thi kết thúc học phần (bản gốc) cho khoa.

            Điều 12. Tổ chức thi kết thúc học phần đối với hình thức thi vấn đáp

1. Đến giờ thi, giảng viên gọi tên để sinh viên vào phòng thi. Số lượng sinh viên trong phòng thi không quá 4 người.

2. Sau khi gọi sinh viên vào phòng thi, giảng viên yêu cầu sinh viên ký tên vào Danh sách sinh viên dự thi, cho mỗi sinh viên lựa chọn ngẫu nhiên đề thi. Sinh viên được đổi đề thi một lần nhưng khi đổi đề sinh viên bị trừ ¼ số điểm thi của học phần đó.

3. Việc chấm thi phải do ít nhất từ hai giảng viên trở lên đảm nhận. Điểm sau khi thống nhất được ghi vào phiếu chấm thi, phiếu chấm phải có đủ chữ ký của các giảng viên và công bố cho sinh viên sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp không thống nhất thì các giảng viên chấm thi báo cáo lãnh đạo khoa quyết định.

4. Kết thúc đợt thi vấn đáp, đơn vị tổ chức thi phải nộp lại cho Trưởng khoa toàn bộ tài liệu tổ chức thi và kết quả thi, bao gồm: Danh sách sinh viên dự thi (có chữ ký của sinh viên), Phiếu chấm thi (bản gốc), Bộ đề thi vấn đáp (nếu có) để lưu trữ kết quả thi giống như hình thức thi viết. Khoa tiến hành vào điểm trong Danh sách sinh viên dự thi kết thúc học phần và tính điểm học phần.

            Điều 13. Tổ chức phúc khảo, điều chỉnh điểm

1. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày công bố điểm thi (không kể ngày Lễ, ngày thứ Bảy và Chủ nhật), nếu có yêu cầu chấm lại bài thi, sinh viên phải làm “ Đơn xin phúc khảo”  theo mẫu của Trường nộp tại Văn phòng khoa kèm theo lệ phí phúc khảo. Văn phòng khoa tập hợp toàn bộ đơn xin phúc khảo và phối hợp với Bộ môn, giảng viên tổ chức chấm lại bài thi; tổng hợp khối lượng bài thi chấm phúc khảo để thanh toán cho cán bộ chấm thi.

2. Việc chấm phúc khảo bài thi chỉ áp dụng đối với các hình thức thi viết và thi thực hành trên máy tính; không áp dụng với hình thức thi vấn đáp.

3. Quy trình chấm lại và công bố kết quả bài thi được thực hiện như quy trình chấm lần đầu. Quá thời hạn trên, mọi thắc mắc về kết quả thi của sinh viên đều không được giải quyết. Mức phí phải trả về việc chấm phúc khảo áp dụng theo quy định của Trường.

4. Sau khi chấm phúc khảo, nếu có thay đổi kết quả của bài thi, Khoa gửi Biên bản chấm phúc khảo cho phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên để thực hiện điều chỉnh điểm trên bản gốc và tính lại điểm học phần cho sinh viên.

            Điều 14. Tính kết quả học tập, xét kết quả học tập, rèn luyện

1. Xét kết quả rèn luyện

  Cuối mỗi kỳ học, Giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức cho sinh viên của lớp đánh giá kết quả rèn luyện.

2. Xét kết quả học tập, rèn luyện cấp khoa

  Sau khi hoàn thành kỳ thi, khoa tập hợp bảng điểm học phần của sinh viên để tiến hành tính điểm học kỳ, năm học và toàn khóa, xếp loại kết quả học tập cho sinh viên các lớp và gửi kết quả học tập về phòng Đào tạo và QLSV.

   Khoa tổ chức hội đồng xét kết quả rèn luyện, học tập cho sinh viên các lớp theo quy định

3. Xét kết quả học tập, rèn luyện cấp trường

  Sau khi các khoa tiến hành xét kết quả học tập, rèn luyện các lớp, gửi kết quả xét có chữ ký của Giáo viên chủ nhiệm, Trưởng khoa lên phòng Đào tạo và QLSV. Phòng Đào tạo và QLSV báo cáo Hiệu trưởng để tổ chức hội đồng xét cấp trường cho tất cả các lớp. Thành phần Hội đồng gồm: Hiệu Trưởng hoặc Hiệu trưởng ủy quyền cho phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng Đào tạo và QLSV là Phó Chủ tịch Hội đồng, Trưởng hoặc Phó Ban Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Trưởng hoặc phó các khoa, Phó Trưởng Phòng Đào tạo và QLSV (nếu có) các Giáo viên chủ nhiệm, cán bộ phòng Đào tạo và QLSV là các ủy viên Hội đồng.

             Điều 15. Lưu kết quả học tập

Sau khi xét kết quả rèn luyện, học tập cấp trường, phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên phối hợp với các khoa tiến hành điều chỉnh (nếu có) và hoàn thiện bảng kết quả rèn luyện, học tập của sinh viên. Bản gốc có đủ chữ ký của Giáo viên chủ nhiệm, Trưởng khoa, Trưởng phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên ký, đóng dấu, được photo làm 3 bản, phòng Đào tạo và QLSV lưu bản gốc, một bản gửi Văn phòng khoa, một bản gửi Giáo viên chủ nhiệm.

            Điều 16. Công khai kết quả học tập

1. Đối với điểm thành phần các học phần: Giảng viên giảng dạy có trách nhiệm công khai điểm đánh giá thường xuyên và kết quả kiểm tra định kỳ cho sinh viên được biết.

2. Đối với điểm học phần, điểm toàn học kỳ, năm học, khóa học: Sau khi Giáo viên chủ nhiệm đã nhận được bảng kết quả rèn luyện, học tập đã được Hội đồng thông qua từ phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên, Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm cung cấp công khai, kịp thời cho sinh viên. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên chịu trách nhiệm phối hợp với phòng Truyền thông công khai kết quả rèn luyện, học tập của sinh viên lên Website của Trường để sinh viên truy cập.

   Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thi kết thúc học phần

1. Ban Khảo thí và Kiểm định  chất lượng

a.      Quản lý đề thi, đáp án, photo đề thi đảm bảo tính bảo mật theo quy định;

b.      Phối hợp với các đơn vị chức năng, các Khoa, Bộ môn tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần;

c.      Thực hiện thanh tra công tác tổ chức thi kết thúc học phần; ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về thi.

2. Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên

a.         Thực hiện giám sát công tác tổ chức thi kết thúc học phần từ khi lên lịch thi đến khi nhận được kết quả điểm học phần;

b. Nhập điểm môn học lên chương trình quản lý kết quả học tập của sinh viên trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được điểm môn học từ khoa gửi (áp dụng từ khóa 20).

b.                Lưu bản gốc bảng điểm thi kết thúc học phần, bảng điểm học phần và bảng tổng hợp rèn luyện, học tập học kỳ, năm học và toàn khóa của sinh viên;

c.                Chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện, học tập cấp trường.

3. Phòng Hành chính – Đối ngoại, phòng Quản trị

a)               Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất để phục vụ kỳ thi;

b)               Giải quyết kịp thời các yêu cầu liên quan đến cơ sở vật chất phục vụ thi

4. Phòng Tài vụ

Phối hợp với các khoa kiểm tra học phí của sinh viên trước khi thi

5. Các khoa và Bộ môn quản lý học phần

a)               Khoa, Bộ môn nộp đề, đáp án cho Ban khảo thí và Kiểm định chất lượng kịp thời, đầy đủ theo đúng kế hoạch được giao;

b)               Phân công cán bộ coi thi theo đúng kế hoạch đã đề ra, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các đơn vị  liên quan;

c)               Nhận bài thi, tổ chức chấm bài và trả bài theo đúng thời gian quy định;

d)               Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện, học tập cấp khoa theo đúng tiến độ;

e)   Tổng hợp khối lượng công tác coi thi, đề thi, chấm thi, chỉ đạo thi, thanh tra, giám sát, phục vụ thi; lập các thủ tục để thanh toán cho cán bộ, giảng viên theo quy định.

6. Phòng truyền thông – Marketing

            Chịu trách nhiệm đưa lên Website lịch thi, kết quả rèn luyện, học tập của sinh viên. Phối hợp với phòng Đào tạo và QLSV nhập điểm môn học lên chương trình quản lý kết quả học tập của sinh viên.

7. Giảng viên

-         Giảng viên ra đề, chấm thi:

+ Ra đề đảm bảo nội dung trọng tâm của học phần, đánh giá được năng lực của sinh viên;

+ Đảm bảo tính bảo mật của đề thi;

+ Nộp đề, đáp án kịp thời, đúng thời hạn quy định;

+ Chấm thi đảm bảo công bằng, khách quan;

+ Nộp bài thi đã chấm kịp thời.

-         Cán bộ coi thi: Thực hiện đúng Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đúng quy định của Nhà trường.

-         Giáo viên chủ nhiệm: Đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên khách quan, chính xác, kịp thời, đúng tiến độ.

 

CHƯƠNG III - XỬ LÝ VI PHẠM QUY CHẾ

            Điều 18. Xử lý cán bộ vi phạm quy chế

1. Trách nhiệm của cán bộ coi thi phải thực hiện đúng quy định trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Bộ GD&ĐT, Quy định của Trường.

2. Những người tham gia kỳ thi kết thúc học phần có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc phát hiện sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

a.      Khiển trách:  Áp dụng đối với trường hợp vi phạm một trong các lỗi sau:

-         Ra đề thi không phù hợp với nội dung giảng dạy của học phần;

-         Để cho sinh viên tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm…tại phòng thi, bị cán bộ giám sát thi phát hiện và lập biên bản;

-         Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.

b.      Cảnh cáo:

      Áp dụng đối với trường hợp vi phạm một trong các lỗi sau:

-         Làm mất bài thi trong khi thu bài, vận chuyển hoặc chấm thi;

-         Ra đề thi sai;

-         Lấy bài của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác;

-         Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh;

-         Vào điểm sai khi hồi phách, tính sai điểm học phần;

-         Làm lộ số phách bài thi;

c.      Hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển làm công tác khác, buộc thôi việc hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật:

      Áp dụng tùy theo mức độ vi phạm đối với một trong các lỗi sau đây:

-         Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi;

-         Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;

-         Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;

-         Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của sinh viên;

-         Chữa điểm trên bài thi, trên phiếu chấm thi hoặc trong bảng điểm;

-         Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của sinh viên.

      Các hình thức kỷ luật quy định ở các điểm a,b, c của Điều này đều do Hiệu trưởng quyết định.

           

Điều 19. Xử lý sinh viên vi phạm quy chế

1. Trách nhiệm của sinh viên trong kỳ thi thực hiện đúng quy định trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy của Bộ GD&ĐT, Quy định của Trường.

2. Sinh viên vi phạm quy chế thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ nặng, nhẹ bị xử lý như sau:

a.      Khiển trách:

         Áp dụng đối với trường hợp phạm lỗi một lần: Nhìn bài của bạn, trao đổi bài với bạn, nói chuyện riêng gây mất trật tự trong phòng thi, không ngồi đúng vị trí quy định trong phòng thi, không nộp bài đúng thời gian quy định, tự ý đi lại trong phòng thi khi chưa được phép của cán bộ coi thi. Sinh viên bị kỷ luật khiển trách sẽ bị trừ 25% số điểm của môn thi đó. Hình thức kỷ luật này do cán bộ coi thi quyết định.

b.      Cảnh cáo:

Áp dụng đối với trường hợp vi phạm một trong các lỗi sau đây:

-         Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

-         Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn;

-         Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng.

-         Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Hiệu trưởng Nhà trường có thể xem xét giảm từ mức cảnh cáo xuống mức khiển trách.

      Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của học phần đó.

      Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.

c.      Đình chỉ thi:

Áp dụng đối với trường hợp vi phạm một trong các lỗi sau đây:

-         Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

-         Mang tài liệu vào phòng thi và đã sử dụng;

-         Khi vào phòng thi mang theo các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

-         Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

-         Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, xé bài thi;

-         Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.

      Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ thi phải ra khỏi phòng thi  ngay sau khi cán bộ coi thi công bố hình thức kỷ luật thi và điểm thi học phần đó phải nhận điểm 0. Khi xử lý hình thức kỷ luật này, cán bộ coi thi phải mời cán bộ giám sát thi tham gia lập biên bản.

d.      Đình chỉ học tập 01 năm, buộc thôi học hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy tố trước pháp luật:

Áp dụng tùy theo mức độ vi phạm đối với một trong các lỗi sau đây:

-         Đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức;

-         Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hoặc hành hung sinh viên khác;

      Sinh viên bị kỷ luật ở hình thức này phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi công bố hình thức kỷ luật thi. Hình thức kỷ luật này do Hiệu trưởng quyết định;

      Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà vận dụng xử lý kỷ luật theo các hình thức trên đây;

      Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký tên vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và giám sát điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến của hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng điểm thi quyết định.

 

CHƯƠNG IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

            Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Tất cả cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này.

2. Các Trưởng Khoa chịu trách nhiệm làm đầu mối phổ biến, tập huấn, thực hiện và báo cáo lãnh đạo nhà trường giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.

3. Các Phòng, Ban chức năng liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các khoa triển khai thực hiện đồng bộ quy định này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị gửi ý kiến tới Hiệu trưởng nhà trường để kịp thời tháo gỡ, điều chỉnh cho phù hợp.

5. Quy định này được áp dụng kể từ học kỳ II năm học 2016-2017 và thay thế Quy định đã ban hành theo Quyết định số 272/QĐ-ĐĐ ngày 17/6/2015.